**MÔI TRƯỜNG LÀ GÌ?
Môi trường là một trong những khái niệm rộng lớn nhất mà con người từng tiếp cận. Mọi sự sống – từ sinh vật đơn bào, thực vật, động vật cho đến con người – đều tồn tại, vận động và phát triển trong môi trường. Khi nghiên cứu về môi trường, ta không chỉ nghiên cứu về điều kiện thiên nhiên mà còn xem xét toàn bộ những yếu tố xã hội, kinh tế, văn hóa và công nghệ có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự phát triển của sự sống.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, ô nhiễm đất – nước – không khí và suy thoái sinh thái gia tăng mạnh mẽ, việc xác định rõ “Môi trường là gì?” không chỉ là vấn đề học thuật mà còn là nền tảng để xây dựng chính sách, pháp luật và chiến lược phát triển bền vững.
2. Khái niệm “Môi trường” trong đời sống và trong khoa học
2.1. Môi trường trong ngôn ngữ đời sống
Trong sinh hoạt thường ngày, từ “môi trường” được sử dụng với rất nhiều ý nghĩa. Người ta có thể nhắc đến:
Điểm chung của các cách dùng này là: môi trường được hiểu như điều kiện bao quanh, tác động đến sự phát triển của một chủ thể.
Vì vậy, môi trường không chỉ là “đất – nước – không khí” mà là toàn bộ điều kiện sống, sinh hoạt và tương tác.
2.2. Môi trường theo quan điểm khoa học
Các ngành khoa học khác nhau lại có cách tiếp cận môi trường khác nhau:
Nhưng dù tiếp cận theo cách nào, môi trường luôn được xem là:
Hệ thống phức hợp gồm các yếu tố tự nhiên, sinh học và xã hội tạo điều kiện cho sự sống tồn tại.
3. Khái niệm “Môi trường” trong pháp luật Việt Nam
3.1. Định nghĩa pháp lý về môi trường
Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2014 định nghĩa:
“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.”
Một số đặc điểm quan trọng trong định nghĩa này:
3.2. Thành phần môi trường
Khoản 2 Điều 3 của luật xác định:
“Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác.”
Như vậy, môi trường bao gồm:
Định nghĩa này mở rộng phạm vi môi trường thành không gian sống tổng thể, không giới hạn trong tài nguyên thiên nhiên.
4. Môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo và môi trường xã hội
Khái niệm môi trường được phân chia thành ba nhóm cơ bản:
4.1. Môi trường tự nhiên
Bao gồm:
Đây là phần “tự nhiên” của môi trường, không do con người tạo ra.
4.2. Môi trường nhân tạo
Là kết quả của hoạt động xã hội:
Môi trường nhân tạo có thể hỗ trợ hoặc cản trở chất lượng sống của cộng đồng tùy vào cách thiết kế – quy hoạch – quản lý.
4.3. Môi trường xã hội
Bao gồm:
Môi trường xã hội quyết định hành vi, chuẩn mực và mức độ ý thức của con người trong việc bảo vệ môi trường tự nhiên.
5. Vai trò của môi trường đối với sự sống và sự phát triển
5.1. Môi trường là nơi tồn tại của sự sống
Không có đất – nước – không khí, không một sinh vật nào có thể sống sót. Tất cả hoạt động sinh học – từ trao đổi chất, sinh trưởng đến sinh sản – đều diễn ra trong môi trường.
5.2. Môi trường cung cấp nguồn tài nguyên thiết yếu
Tài nguyên môi trường chính là nền tảng của mọi ngành kinh tế.
5.3. Môi trường là nơi chứa chất thải
Mọi hoạt động của con người – từ nhỏ nhất đến lớn nhất – đều phát sinh chất thải. Môi trường có khả năng tự phân hủy – tự làm sạch, nhưng khả năng này bị giới hạn.
Khi chất thải vượt khả năng chịu tải, môi trường bị ô nhiễm.
5.4. Môi trường duy trì cân bằng sinh thái
Sự cân bằng giữa các yếu tố:
Nếu một thành phần bị suy giảm, cả hệ sinh thái sẽ bị ảnh hưởng.
6. Mối quan hệ giữa con người và môi trường
6.1. Con người phụ thuộc vào môi trường
Không khí, nước, thức ăn, khí hậu… đều do môi trường cung cấp. Con người hoàn toàn không thể tách khỏi môi trường.
6.2. Con người tác động trở lại môi trường
Tác động của con người ngày càng mạnh mẽ:
Vì vậy, môi trường bị suy thoái là hệ quả trực tiếp của hoạt động con người.
6.3. Quan điểm phát triển bền vững
Khái niệm “phát triển bền vững” nhấn mạnh:
Môi trường là một trong ba trụ cột:
Kinh tế – Xã hội – Môi trường.
7. Những thách thức môi trường lớn nhất hiện nay
7.1. Ô nhiễm không khí
Nguồn phát thải chính:
Hậu quả:
7.2. Ô nhiễm nước
Do:
Hậu quả:
7.3. Ô nhiễm đất
Do:
7.4. Biến đổi khí hậu
Là thách thức toàn cầu lớn nhất:
7.5. Suy giảm đa dạng sinh học
8. Giải pháp bảo vệ môi trường: Từ nhận thức đến hành động
8.1. Ở cấp độ quốc gia
8.2. Ở cấp độ doanh nghiệp
8.3. Ở cấp độ cộng đồng
8.4. Ở cấp độ cá nhân
Khái niệm “môi trường” không chỉ là đất – nước – không khí mà là hệ thống sinh thái – nhân tạo – xã hội tạo điều kiện cho sự sống tồn tại và phát triển. Trong đó, con người vừa là trung tâm, vừa là tác nhân tác động mạnh nhất đến môi trường.
Để bảo vệ môi trường, nhân loại phải thay đổi tư duy từ “khai thác để phát triển” sang “phát triển để duy trì sự sống”. Môi trường không phải nguồn lực vô tận. Khi môi trường suy thoái, mọi thành tựu kinh tế – xã hội đều có thể sụp đổ.
Hiểu đúng “môi trường là gì” là bước đầu tiên để mỗi cá nhân, doanh nghiệp và quốc gia hành động trách nhiệm hơn với hành tinh mà chúng ta đang sống.
MÔI TRƯỜNG LÀ GÌ
Môi trường là khái niệm có nội hàm vô cùng rộng và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong cuộc sống người ta dùng nhiều khái niệm môi trường như môi trường sư phạm, môi trường xã hội, môi trường giáo dục… Môi trường theo định nghĩa thông thường “là toàn bộ nói chung những điều kiện tự nhiên và xã hội trong đó con người hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong mối quan hệ với con người hay sinh vật ấy;(1); là “sự kết hợp toàn bộ hoàn cảnh hoặc điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới sự tồn tại, phát triển của một thực thể hữu cơ”(2).
Về pháp lý, tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kì họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014 (sau đây gọi là Luật Bảo vệ môi trường 2014) thì môi trườngđược định nghĩa là: "hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”. Như vậy, theo cách định nghĩa của Luật bảo vệ môi trường thì con người trở thành trung tâm trong mối quan hệ với tự nhiên và dĩ nhiên mối quan hệ giữa con người với nhau tạo thành trung tâm đó chứ không phải mối liên hệ giữa các thành phần khác của môi trường. "Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác" (khoản 2 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2014).
Với định nghĩa trên thì "môi trường" được tạo thành bởi vô số các yếu tố vật chất. Trong số đó, những yếu tố vật chất tự nhiên như đất, nước, không khí, ánh sáng, âm thanh, các hệ thực vật, hệ động vật có ý nghĩa đặc biệt và quan trọng hơn cả. Những yếu tố này được coi là những thành phần cơ bản của môi trường. Chúng hình thành và phát triển theo những quy luật tự nhiên vốn có và nằm ngoài khả năng quyết định của con người. Con người chỉ có thể tác động tới chúng trong chừng mực nhất định. Môi trường tự nhiên cung cấp các nguồn tài nguyên tự nhiên cho con người như không khí để thở; nước được sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất kinh doanh; đất để xây dựng nhà cửa, trồng cây, chăn nuôi, các loại khoáng sản cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp giải trí tăng khả năng sinh lý của con người. Bên cạnh những yếu tố vật chất tự nhiên, môi trường còn bao gồm cả những yếu tố nhân tạo. Những yếu tố này do con người tạo ra nhằm tác động tới các yếu tố thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu của bản thân mình, như: hệ thống đê điều, các công trình nghệ thuật, các công trình văn hoá kiến trúc mà con người từ thế hệ này sang thế hệ khác dựng nên.
Liên hệ :
CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: 158 Nguyễn Văn Thủ, P Đa Kao, Q 1, TPHCM
Chi nhánh: 2.14 Chung cư B1,số 2 Trường Sa, P 17, Q Bình Thạnh, TPHCM
ĐT: (08) 35146426 - (08) 22142126 – Fax: (08) 39118579 - Hotline 090 3649782 - 0907957895
Website: www.minhphuongcorp.com www.khoanngam.com