Chi tiết bài viết

DỰ ÁN ĐẦU TƯ LÀNG DU LỊCH SINH THÁI GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Thay đổi tư duy về bảo vệ môi trường

MÔ HÌNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ LÀNG DU LỊCH SINH THÁI GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ CHUYỂN ĐỔI TƯ DUY PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững, các dự án du lịch sinh thái trở thành xu hướng vô cùng quan trọng. Không chỉ tạo ra giá trị kinh tế – xã hội, mô hình làng du lịch sinh thái còn đóng vai trò thúc đẩy ý thức bảo vệ môi trường, gìn giữ bản sắc văn hóa và thúc đẩy cộng đồng địa phương tham gia vào chuỗi giá trị du lịch.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều dự án du lịch thiếu tính bền vững, gây phá vỡ hệ sinh thái tự nhiên, khai thác quá mức tài nguyên rừng, nguồn nước, đất đai. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết về một mô hình phát triển du lịch sinh thái đúng nghĩa – ưu tiên bảo tồn thiên nhiên, gìn giữ môi trường, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa cộng đồng, doanh nghiệp và thiên nhiên.

Đồng thời, tư duy quản lý và đầu tư cần thay đổi: không đánh đổi môi trường lấy lợi ích ngắn hạn, không phá vỡ hệ sinh thái rừng, không “bê tông hóa” cảnh quan, không biến du lịch sinh thái thành du lịch thương mại hóa.

2. Khái niệm và đặc trưng của làng du lịch sinh thái

2.1. Khái niệm

Làng du lịch sinh thái (Eco-village Tourism) là mô hình kết hợp:

  • Bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ môi trường
  • Bảo tồn văn hóa – tri thức bản địa
  • Du lịch trải nghiệm – giáo dục – nghỉ dưỡng
  • Hỗ trợ phát triển kinh tế cho cộng đồng địa phương

Đây không phải là khu nghỉ dưỡng thông thường, mà là hệ thống các “ngôi làng xanh”, nơi con người hòa nhập với hệ sinh thái tự nhiên theo cách tôn trọng và tối ưu hóa giá trị môi trường.

2.2. Đặc trưng

  • Kiến trúc xanh, ưu tiên vật liệu tự nhiên: tre, gỗ, đá, lá, đất nện.
  • Hệ sinh thái rừng – suối – hồ được giữ nguyên, không san gạt lớn.
  • Năng lượng tái tạo: năng lượng mặt trời, gió, biomass.
  • Hệ thống xử lý nước thải – rác thải tuần hoàn, không phát tán ra môi trường.
  • Du lịch giáo dục môi trường: trải nghiệm rừng, workshop nông nghiệp, tìm hiểu văn hóa bản địa.
  • Không gian cộng đồng thay vì chỉ tập trung lợi nhuận thương mại.

3. Sự cần thiết đầu tư làng du lịch sinh thái gắn với bảo vệ môi trường

3.1. Xu hướng toàn cầu

Thế giới đang chuyển sang du lịch xanh (Green Tourism), du lịch bền vững (Sustainable Tourism) theo UNESCO, OECD và WTO. Du khách ngày càng quan tâm đến:

  • Trải nghiệm thiên nhiên
  • Sức khỏe và trị liệu
  • Không gian tĩnh lặng
  • Giá trị bản địa

Điều này tạo cơ hội lớn cho các quốc gia có thiên nhiên phong phú như Việt Nam.

3.2. Việt Nam có lợi thế tự nhiên vượt trội

  • Hơn 40% diện tích là đồi núi, rừng, suối, thác nước
  • 54 dân tộc với bản sắc văn hóa phong phú
  • Khí hậu đa dạng
  • Cảnh quan rừng ngập mặn, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng

Đây là nền tảng cho mô hình làng du lịch sinh thái đẳng cấp quốc tế nếu được quy hoạch đúng.

3.3. Nhu cầu thay đổi tư duy bảo vệ môi trường trong doanh nghiệp

Như sếp Thanh cung cấp:

“Doanh nghiệp có thể chấp nhận mức phạt hành chính nhưng không thể để thương hiệu bị tổn hại.”

Điều này dẫn tới 3 thực tế:

  1. Người tiêu dùng Việt Nam đang hình thành “văn hóa tẩy chay” sản phẩm gây ô nhiễm.
  2. Uy tín doanh nghiệp quyết định sự tồn tại, không chỉ dựa vào lợi nhuận.
  3. Các dự án xanh là công cụ nâng thương hiệu và tạo ra ưu thế cạnh tranh bền vững.

Do đó, doanh nghiệp triển khai dự án du lịch sinh thái phải đặt trách nhiệm môi trường lên hàng đầu.

4. Tác động của mô hình làng du lịch sinh thái đối với bảo vệ môi trường

4.1. Giảm áp lực lên tài nguyên rừng

  • Không san gạt đồi núi
  • Tái tạo thảm thực vật
  • Giữ cấu trúc đất và hệ rễ cây
  • Hạn chế sạt lở trong mùa mưa
  • Giữ nguồn nước ngầm

4.2. Khôi phục hệ sinh thái bản địa

  • Trồng cây bản địa, không xâm lấn
  • Khôi phục động vật hoang dã
  • Phục hồi thảm cỏ, bụi cây, cây tầng tán
  • Tạo ra vùng đệm sinh thái

4.3. Giảm phát thải khí nhà kính

  • Khu du lịch sinh thái không dùng máy móc chuyên sâu
  • Hạn chế xe cơ giới
  • Tăng diện tích hấp thụ CO₂
  • Năng lượng tái tạo giảm phụ thuộc vào than, dầu

4.4. Xử lý nước thải và tuần hoàn nước

  • Hồ sinh học
  • Wetland nhân tạo
  • Bể lọc tự nhiên bằng sỏi – thực vật
  • Tái sử dụng nước tưới cây

4.5. Giảm rác thải, hướng đến “Zero Waste”

  • Không sử dụng nhựa dùng một lần
  • Tận dụng rác hữu cơ ủ compost
  • Tái chế gỗ – tre – lá – vật liệu tự nhiên
  • Xây dựng chương trình “không để lại dấu chân”

5. Mô hình đầu tư làng du lịch sinh thái – tiếp cận theo hướng bền vững

5.1. Các phân khu chức năng

Một dự án hoàn chỉnh nên gồm:

  1. Khu đón tiếp – văn hóa bản địa
  2. Khu nghỉ dưỡng sinh thái (bungalow, nhà sàn, lều glamping)
  3. Khu nông nghiệp trải nghiệm (vườn rau, vườn thuốc nam, nông nghiệp xanh)
  4. Khu rừng tự nhiên – đường mòn khám phá
  5. Khu trị liệu – yoga – thiền – spa thảo dược
  6. Khu giáo dục môi trường
  7. Hệ thống xử lý nước thải – rác thải – năng lượng tái tạo

5.2. Công nghệ ưu tiên

  • Giảm bê tông, tăng vật liệu tự nhiên
  • Năng lượng mặt trời, pin lưu trữ
  • Hệ thống nước nóng năng lượng mặt trời
  • MBR hoặc Wetland để xử lý nước thải
  • Bio-toilet cho các điểm xa trung tâm
  • Công nghệ quản lý thông minh để tối ưu năng lượng

6. Vai trò của cộng đồng trong bảo vệ môi trường

Đây là phần rất quan trọng, gắn với tư duy sếp Thanh đưa ra:

“Trong quá trình hoạch định chính sách môi trường, vai trò cộng đồng phải được đảm bảo.”

6.1. Tạo việc làm và thu nhập

  • Nhân viên phục vụ
  • Hướng dẫn viên bản địa
  • Cung cấp nông sản sạch, đặc sản
  • Dịch vụ vận chuyển – homestay

Điều này tạo động lực để người dân bảo vệ môi trường như bảo vệ sinh kế.

6.2. Người dân tham gia giám sát môi trường

  • Theo dõi rác thải
  • Giám sát nguồn nước
  • Ngăn chặn khai thác rừng trái phép
  • Cảnh báo cháy rừng

6.3. Phát triển “văn hóa môi trường” trong cộng đồng

  • Không xả rác
  • Sử dụng năng lượng sạch
  • Bảo tồn tập quán tốt đẹp
  • Truyền dạy trẻ em bảo vệ môi trường

7. Thay đổi tư duy trong doanh nghiệp đầu tư du lịch sinh thái

7.1. Không chạy theo lợi nhuận ngắn hạn

  • Không bê tông hóa rừng
  • Không xây resort quá tải
  • Không phá rừng làm cảnh quan

7.2. X coi trọng minh bạch và trách nhiệm xã hội

Doanh nghiệp phải hiểu:

  • Một hành vi gây ô nhiễm có thể phá hỏng toàn bộ thương hiệu
  • Khách hàng hiện đại lựa chọn sản phẩm có trách nhiệm môi trường
  • Thông tin lan truyền nhanh, doanh nghiệp không thể “che giấu” sai phạm

7.3. Xây dựng thương hiệu xanh – trách nhiệm – uy tín

Thương hiệu được cộng đồng bảo vệ khi doanh nghiệp:

  • Giảm phát thải
  • Bảo vệ tài nguyên
  • Tạo sinh kế cho dân
  • Công bố minh bạch số liệu môi trường
  • Có báo cáo giám sát môi trường định kỳ
  • Tham gia các chiến dịch bảo vệ thiên nhiên

8. Các giải pháp bảo vệ môi trường trong dự án làng du lịch sinh thái

8.1. Giải pháp quy hoạch – kiến trúc

  • Tránh tác động vào vùng nhạy cảm sinh thái
  • Hạn chế đào đắp
  • Bảo tồn rừng già, rừng ven suối
  • Hành lang bảo vệ thủy văn tự nhiên

8.2. Giải pháp kỹ thuật

  • Hệ thống xử lý nước thải đạt QCVN
  • Thu gom rác theo chuẩn phân loại
  • Pin năng lượng mặt trời 40–60% tổng tải
  • Thu gom nước mưa
  • Vật liệu xây dựng tự nhiên: tre, gỗ, đá

8.3. Giảm phát thải CO₂ và phát triển năng lượng tái tạo

  • Tắt điện 22h tại các phân khu không cần thiết
  • Bộ đếm điện tiết kiệm
  • Giao thông điện trong làng
  • Sử dụng bếp biomass

8.4. Tuyên truyền – giáo dục

  • Lớp học môi trường cho du khách
  • Tour “eco-walk”
  • Trải nghiệm trồng cây, chăm rừng
  • Chương trình “mỗi du khách – một cây xanh”

9. Hiệu quả dự án đối với phát triển bền vững

9.1. Hiệu quả môi trường

  • Giảm 60–80% lượng rác thải
  • Giảm 40% nước thải ra môi trường
  • 100% nước thải được xử lý tái sử dụng
  • Giảm phát thải CO₂ từ điện lưới và giao thông

9.2. Hiệu quả kinh tế

  • Tăng doanh thu du lịch
  • Tăng giá trị bất động sản khu vực
  • Tạo chuỗi giá trị: ẩm thực – nông nghiệp – dịch vụ

9.3. Hiệu quả xã hội

  • Tạo công ăn việc làm
  • Tăng thu nhập cho người dân
  • Gìn giữ bản sắc địa phương
  • Củng cố niềm tin vào doanh nghiệp

Mô hình làng du lịch sinh thái gắn với bảo vệ môi trường không chỉ là xu hướng mà còn là yêu cầu tất yếu trong chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam. Đó là sự kết hợp hài hòa giữa:

  • Bảo tồn thiên nhiên
  • Phát triển kinh tế
  • Nâng cao đời sống cộng đồng
  • Giữ gìn văn hóa bản địa
  • Xây dựng thương hiệu xanh cho doanh nghiệp

Quan trọng hơn, đây là mô hình chuyển đổi tư duy mạnh mẽ: coi bảo vệ môi trường là nền tảng, lợi ích cộng đồng là trọng tâm, trách nhiệm xã hội là giá trị cốt lõi.

Chỉ khi cộng đồng, doanh nghiệp và chính quyền cùng tham gia, mô hình làng du lịch sinh thái mới phát huy tối đa hiệu quả và trở thành điểm sáng trong phát triển bền vững.

Đối với một doanh nghiệp thì uy tín đối với cộng đồng nói chung và đối với khách hàng nói riêng là điều sống còn, nó quyết định đến việc thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Uy tín ở đây thể hiện ở lòng tin của cộng đồng đối với sản phẩm doanh nghiệp sản xuất; những lợi ích mà doanh nghiệp đó đem lại cho cuộc sống của cộng đồng. Tất cả những thứ đó tạo nên danh tiếng và thương hiệu cho một doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có thể chấp nhận những mức phạt hành chính cao nhưng doanh nghiệp lại không thể thờ ơ đứng nhìn uy tín, thương hiệu của mình trở lên xấu xí trong mắt cộng đồng. Điều này lý giải tại sao các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường sợ nhất khi hành vi vi phạm bị phát giác và thông tin rộng rãi cho cộng đồng.

Muốn cho người Việt quen với “văn hóa tẩy chay”, “văn hóa từ chối” hay biết nói “không” với những sản phẩm gây tổn hại đến môi trường, ảnh hưởng đến lợi ích chung của cộng đồng thì ngay trong quá trình hoạch định và thi hành chính sách về môi trường, vai trò của cộng đồng phải được chú trọng và đảm bảo.

Theo Viện Kinh tế sinh thái (Liên hiệp Các hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam), thì tiêu chí xây dựng Làng sinh thái cần phải xây dựng dựa trên các nội dung cơ bản là bảo vệ môi trường sinh thái, tạo cảnh quan môi trường xanh – sạch: Tạo môi trường sinh thái có lợi cho con người; bảo vệ và phát triển đa dạng sinh học; vệ sinh môi trường, đảm bảo cảnh quan xanh – sạch. Từ năm 1990 cho đến nay, Việt Nam đã ghi nhận được 16 Làng sinh thái tại 3 hệ sinh thái nhạy cảm là đồi trọc, cồn cát và vùng đất ngập nước thuộc các tỉnh, thành tại miền Bắc và Bắc Trung Bộ Việt Nam.

Thông thường, những vùng sinh thái đặc thù kém bền vững được lựa chọn để xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái nhằm giúp đỡ nhân dân thông qua kỹ thuật nông nghiệp để ổn định cân bằng sinh thái, chuyển đổi cơ cấu để thúc đẩy sản xuất phát triển. Bên cạnh đó, sinh thái nhân văn cũng được chú trọng, giúp cải thiện toàn diện cuộc sống của người dân. Các Làng sinh thái đã được lựa chọn thử nghiệm là vùng đồng bằng ngập nước, vùng cát hoang hóa ven biển và vùng đồi núi trơ trọc. Ba mô hình thành công tiêu biểu ở cả 3 Làng sinh thái kể trên là tại xã Phú Điền (Nam Sách, Hải Dương); xã Hải Thủy (Lệ Thủy,  Quảng Bình) và thôn Sổ, xã Hợp Nhất (Ba Vì, Hà Nội).

Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, xây dựng thành công mô hình Làng sinh thái ở các vùng sinh thái nhạy cảm, kém bền vững đem lại nhiều lợi ích cho người dân. Từ việc nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân và làm giàu cho xã hội, tạo dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc trên cơ sở phát triển bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học có hiệu quả, đến việc phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh, đồng thời cũng bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc.

Nhiều đặc điểm tự nhiên và kinh tế – xã hội, văn hóa của Làng sinh thái có tính đặc trưng cho các vùng nông thôn ở Việt Nam, bao gồm cả miền núi và đồng bằng. Những vấn đề đặt ra cho những làng này là tài nguyên thiên nhiên bị suy thoái hoặc sử dụng không hợp lý và đời sống của người dân địa phương gặp nhiều khó khăn. Cách giải quyết khi xây dựng Làng sinh thái là tìm ra một phương thức để sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, mà quan trọng nhất là phát triển nông – lâm – nghiệp gắn với điều kiện văn hóa truyền thống và kiến thức bản địa của từng vùng, nhằm nâng cao đời sống của người dân. Đây chính là đặc điểm khiến Làng sinh thái có thể nhân rộng cho nhiều vùng trong cả nước.

Lấy cộng đồng làm trọng tâm

Để kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái, con đường duy nhất là phải chọn sự phát triển theo nguyên tắc bền vững. Trước yêu cầu đó, việc xây dựng Làng sinh thái là một hướng đi nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững cho các vùng nông thôn, vùng cao, vùng xa ở Việt Nam là rất cần thiết, góp phần giải quyết những yêu cầu của cuộc sống đặt ra, thực hiện chủ trương của Nhà nước về xóa đói giảm nghèo, giảm bớt sự chênh lệnh giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.

Phát huy tốt vai trò của cộng đồng sẽ góp phần thúc đẩy “sức ép cộng đồng” trong công tác bảo vệ môi trường. “Sức ép cộng đồng” chính là một dạng của chế tài thương mại trong công tác bảo vệ môi trường. Thực tế, chế tài thương mại đã và đang được áp dụng vô cùng hiệu quả trên thế giới nhưng ở Việt Nam, khái niệm này đến nay vẫn còn khá mới mẻ.

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

ĐT: (08) 35146426 - (028) 22142126  – Fax: (028) 39118579 - Hotline: 0903 649 782

Địa chỉ trụ sở chính: 28B Mai Thị Lựu - Khu phố 7, Phường Tân Định. TP.HCM 

Địa chỉ văn phòng đại diện: Chung cư B1- Số 2 Đường Trường Sa, Phường Gia Định. TP.HCM

Website: www.khoanngam.net;  www.lapduan.comwww.minhphuongcorp.net;

Email: nguyenthanhmp156@gmail.com ; thanhnv93@yahoo.com.vn

lên đầu trang

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Kinh doanh
0903 649 782
Mr Thanh
0903 649 782
info@minhphuongcorp.com.vn