Chi tiết dịch vụ

Hồ sơ tư vấn bảo vệ môi trường cho doanh nghiệp

Những Doanh nghiệp cần lập Báo cáo giám sát môi trường định kỳ

Lập Báo cáo giám sát môi trường định kỳ là hình thức lập báo cáo kết quả chất lượng hiện trạng môi trường của dự án, nhà máy đang hoạt động sản xuất lên cơ quan chức năng có thẩm quyền tại địa điểm xây dựng nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh. (Cơ quan tiếp nhận báo cáo giám sát môi trường: Phòng TNMT quận huyện, Sở TNMT và cơ quan thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường.).  Báo cáo GSMT Là một sản phẩm chắc hẳn không thể thiếu trong bộ hồ sơ bảo vệ môi trường của Doanh nghiệp, đặc biệt đối với Cơ quan chức năng thì báo cáo giám sát môi trường là công cụ quan trọng để quản lý môi trường tốt hơn. Chúng ta có thể xem báo cáo giám sát môi trường định kỳ như là một hồ sơ báo cáo về môi trường cần thiết đối với Doanh nghiệp vì trong báo cáo giám sát môi trường luôn đưa ra biện pháp giúp ngăn ngừa, giảm thiếu tác nhân gây ô nhiễm môi trường để trình lên Cơ quan chức năng. Báo cáo giám sát môi trường định kỳ là một hình thức kiểm tra đo đạc, báo cáo kết quả để đánh giá chất lượng môi trường ngắn hạn tại các Cơ sở sản xuất kinh doanh và báo cáo về các cơ quan có thẩm quyền (Cụ thể là các Phòng Tài nguyên và Môi trường, các chi cục Bảo vệ môi trường), với mục tiêu là đánh giá lại toàn bộ hiện trạng môi trường của các cơ sở trong thời gian qua, thêm vào đó là cộng tác để thực hiện việc bảo vệ môi trường của cơ sở. Lập Báo cáo giám sát môi trường định kỳ chính là đưa ra báo cáo kết quả kiểm tra của quá trình giám sát môi trường.

Căn cứ để thực hiện việc Giám sát môi trường định kỳ:

– Luật Bảo Vệ Môi Trường số 55/2014/QH13 được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua tại kỳ hợp thứ 7 ngày 23/06/2014. Nghị định 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. Thông tư 26/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án BVMT chi tiết; lập và đăng ký đề án BVMT đơn giản. Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 05 năm 2015 về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Công văn số 3105/TNMT-QLMT về hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung thực hiện chương trình giám sát môi trường định kỳ. Và một số văn bản pháp luật liên quan khác ứng với từng dự án. Ngoài ra, chúng tôi còn tư xin giấy phép về môi trường và các dịch vụ tư vấn môi trường như báo cáo giám sát môi trường, đề án bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường.

- Nội dung “Chương trình quản lý và giám sát môi trường” của Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc hoặc “Bản đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường”, để xác định vị trí, số mẫu cần đo đạc giám sát. Lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ sẽ giúp cho công ty nắm được tình hình tác động môi trường xung quanh đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thường xuyên kiểm tra so với mức tiêu chuẩn quy định, từ đó đưa ra phương án xử lý môi trường thích hợp.

- Điều đầu tiên của việc lập Báo cáo giám sát môi trường định kỳ là để theo dõi thực trạng, diễn biến các nguồn tác động tiêu cực phát sinh ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Cơ sở đến chất lượng môi trường. Định kỳ đo đạc, lấy các mẫu phân tích các thông số liên quan đến các tác động tiêu cực của môi trường xung quanh Cơ sở (nước mặt, nước ngầm, không khí, đất). Đối tượng phải lập Báo cáo giám sát môi trường định kỳ (quan trắc môi trường): các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khu sản xuất, kinh doanh, cơ sở đang hoạt động và thuộc đối tượng phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường (theo Điều 3, Nghị định số 18/2015/NĐ-CP) và Bản kế hoạch bảo vệ môi trường (theo Điều 24, Luật Bảo vệ môi trường 2014). Bao gồm các Cơ sở sản xuất lớn hoặc nhỏ, các Khách sạn, Nhà nghỉ, Nhà trọ (có từ 10 phòng trở lên), các Bệnh viện, Phòng khám, Trường học, các Nhà hàng không phân biệt quy mô lớn nhỏ, chung cư cao tầng, tòa nhà, các công trình xây dựng, các khu công nghiệp, khu dân cư, trung tâm thương mại và Siêu thị, các nhà máy sản xuất cơ khí, hóa chất...

Quy trình thực hiện lập Báo cáo giám sát môi trường định kỳ

Đánh giá hiện trạng môi trường xung quanh, thu thập số liệu về hoạt động của Cơ sở, điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa chất, kinh tế - xã hội liên quan đến Dự án. Xác định nguồn gây ô nhiễm như khí thải, chất thải rắn, nước thải, các chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất của Cơ sở. Thực hiện việc lấy mẫu các chất thải, nước thải, mẫu không khí xung quanh tại các ống khói, hoặc khí thải tại nguồn nếu doanh nghiệp có sử dụng máy phát điện, các mẫu đất, mẫu nước ngầm sau đó đánh giá tác động môi trường. Đây là bước lâu nhất của việc lập Báo cáo giám sát môi trường định kỳ. Xây dựng các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm và dự phòng sự cố.  Đề xuất các phương án quản lý, dự phòng , nước thải, phương án thu gom và xử lý các chất thải rắn. Cam kết khắc phục các nội dung chưa đạt, biện pháp và thời gian khắc phục; cam kết vận hành và thực hiện thường xuyên các biện pháp xử lý, giảm thiểu chất thải đảm bảo đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành của môi trường; cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trình nộp báo cáo lên cơ quan chức năng có thẩm quyền để xem xét và giải quyết về Báo cáo giám sát môi trường định kỳ (Sở Tài nguyên và Môi trường, các phòng Môi trường ở quận, huyện).

Quy trình Lập báo cáo GSMT: Công ty tư vấn môi trường tiếp nhận yêu cầu , thu thập thông tìn tài liệu của dự án; Chuẩn bị và tiến hành đo đạc, lấy mẫu nguồn gây ô nhiễm; Chờ kết quả phân tích và ghi  nhận vào báo cáo; Hoàn thành báo cáo giám sát môi trường định kỳ; Gửi báo cáo đã hoàn thành cho chủ đầu tư xem và ký; Nộp báo cáo cho cơ quan thẩm quyền, gửi cho chủ đầu tư. Bàn giao cho khách hàng. Tổng thời gian thực hiện báo cáo giám sát môi trường là 15 ngày, không tính thời gian khách hàng cung cấp tài liệu, đọc và ký báo cáo.

Hồ sơ lập báo cáo GSMT định kỳ: Hiện trạng hoạt động của công ty cần lập báo cáo; Tính chất và quy mô của công ty cần lập báo cáo; Nhu cầu nguyên liệu và nhiên liệu phục vụ sản xuất của công ty cần lập báo cáo; Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường đã có của công ty hoặc báo cáo giám sát môi trường kỳ trước đó. Các văn bản liên quan ( hợp đồng chất thải sinh hoạt, chất thải nguy hại mới nhất, hóa đơn điện, nước của tháng gần nhất..)

Hướng dẫn lập kế hoạch bảo vệ môi trường 2015

Luật BVMT 2014 quy định thực hiện Kế hoạch bảo vệ môi trường (KHBVMT) thay thế cho thực hiện Cam kết BVMT (quy định tại Luật BVMT 2005) dành cho các dự án sản xuất, kinh doanh có quy mô nằm ngoài phụ lục II và phụ lục IV của Nghị định 18/2015/NĐ-CP khi chưa thi công xây dựng và hoạt động.Việc lập Kế hoạch bảo vệ môi trường như một sự ràng buộc trách nhiệm giữa doanh nghiệp và cộng đồng, doanh nghiệp và cơ quan hữu quan nhằm đảm bảo tương lai phát triển bền vững. Căn cứ vào luật bảo vệ môi trường 2014, Nghị định 18/2015/NĐ-CP trong đó có sự thay đổi về tên gọi của hồ sơ môi trường cam kết bảo vệ môi trường thành kế hoạch bảo vệ môi trường . Vậy kế hoạch bảo vệ môi trường là gì ? Hồ sơ này có thay đổi gì so với bản cam kết bảo vệ môi trường trước đó không ?

Nội dung Kế hoạch bảo vệ môi trường có 6 nội dung chính: Địa điểm thực hiện của dự án; Loại hình, công nghệ và quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; Nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng; Dự báo các loại chất thải phát sinh, tác động khác đến môi trường; Biện pháp xử lý chất thải và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường; Tổ chức thực hiện các biện pháp BVMT. Khảo sát về kế hoạch bảo vệ môi trường: Từ khi cam kết bảo vệ môi trường được thay đổi thành kế hoạch bảo vệ môi trường thì rất nhiều câu hỏi liên quan đến hồ sơ môi trường mới này được cập nhật. Kế hoạch bảo vệ môi trường: theo luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua tại kỳ hợp thứ 7 ngày 23/06/2014  của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, kế hoạch môi trường là tên gọi mới nhằm thay thế cho cam kết bảo vệ môi trường (theo luật môi trường 2005), được áp dụng kể từ ngày 01/01/2015 này. Đây là hồ sơ pháp lý ràng buộc trách nhiệm giữa doanh nghiệp đối với cơ quan môi trường và là một quá trình phân tích, đánh giá và dự báo các ảnh hưởng đến môi trường của dự án trong giai đoạn thực hiện và hoạt động. Từ đó doanh nghiệp có thể đề xuất được các giải pháp thích hợp để bảo vệ môi trường trong từng giai đoạn hoạt động cũng như thi công các công trình. Hồ sơ môi trường này chỉ lập 1 lần trước khi tiến hành triển khai dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Lập kế hoạch bảo vệ môi trường để đáp ứng được những vấn đề sau: Thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với bảo vệ môi trường; Đánh giá, dự báo trước các tác động của dự án đến môi trường, từ đó có các biện pháp nhằm hạn chế - xử lý các tác động xấu đến môi trường, thực hiện công tác bảo vệ môi trường; Hợp thức hóa quá trình hoạt động của doanh nghiệp; Căn cứ nghị định 18/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng lập kế hoạch bảo vệ môi trường như sau:

- Dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng quy mô, nâng công suất các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục II Nghị định này; Phương án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; phương án đầu tư mở rộng quy mô, nâng công suất các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 18, đồng thời không thuộc Phụ lục II Nghị định này.

- Chủ dự án, chủ cơ sở của đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 18 phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định này.  Trường hợp dự án, phương án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trên địa bàn từ hai (02) tỉnh trở lên, việc đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường được thực hiện tại một trong các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo đề nghị của chủ dự án, chủ cơ sở.

Trường hợp không phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường

- Danh mục 12 đối tượng không phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường:

1. Đào tạo nguồn nhân lực; các hoạt động tư vấn; chuyển giao công nghệ; dạy nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý; cung cấp thông tin; tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại.

2. Sản xuất, trình chiếu và phát hành chương trình truyền hình, sản xuất phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình; hoạt động truyền hình; hoạt động ghi âm và xuất bản âm nhạc.

3. Dịch vụ thương mại, buôn bán lưu động, không có địa điểm cố định.

4. Dịch vụ thương mại, buôn bán các sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng, đồ gia dụng.

5. Dịch vụ ăn uống có quy mô diện tích nhà hàng phục vụ dưới 200 m2.

6. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng đồ gia dụng quy mô cá nhân, hộ gia đình.

7. Dịch vụ photocopy, truy cập internet, trò chơi điện tử.

8. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, động vật hoang dã với quy mô chuồng trại nhỏ hơn 50 m2; nuôi trồng thủy hải sản trên quy mô diện tích nhỏ hơn 5.000 m2 mặt nước.

9. Canh tác trên đất nông nghiệp, lâm nghiệp quy mô cá nhân, hộ gia đình.

10. Trồng khảo nghiệm các loài thực vật quy mô dưới 1 ha.

11. Xây dựng nhà ở cá nhân, hộ gia đình.

12. Xây dựng văn phòng làm việc, nhà nghỉ, khách sạn, lưu trú du lịch quy mô nhỏ hơn 500 m2 sàn.

- Chủ dự án, chủ cơ sở của đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định 18/2015/NĐ-CP phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định 18/2015/NĐ-CP.

- Các chủ dự án, đầu tư nằm trong danh sách đã lập đánh giá tác động môi trường hoặc đã phê duyệt báo cáo hoàn thành ĐTM không nằm trong mục này.

Trường hợp đăng ký lại kế hoạch bảo vệ môi trường

- Doanh nghiệp đã lập kế hoạch bảo vệ môi trường phải lập và đăng ký lại bản kế hoạch bảo vệ môi trường trong các trường hợp sau: Không triển khai thực hiện trong thời gian đã cam kết; Thay đổi địa điểm thực hiện dự án; Thay đổi quy mô, quy trình sản xuất.

Lưu ý: Nếu doanh nghiệp đã lỡ đi vào hoạt động trước ngày 1/4/2015 mà chưa lập kế hoạch bảo vệ môi trường thì phải tiến hành lập bổ sung hồ sơ để tránh vi phạm pháp luật.

Hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường

1. Hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền xác nhận đăng ký của Sở Tài nguyên và Môi trường gồm:

a) Ba (03) bản kế hoạch bảo vệ môi trường với trang bìa và yêu cầu về nội dung thực hiện theo mẫu tương ứng quy định tại các Phụ lục 5.4 và 5.5 Thông tư 27/2015/TT-BTNMT;

b) Một (01) báo cáo đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

2. Hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền xác nhận đăng ký của Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:

a) Ba (03) bản kế hoạch bảo vệ môi trường với yêu cầu về cấu trúc và nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục 5.6 Thông tư 27/2015/TT-BTNMT;

b) Một (01) báo cáo đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của chủ dự án.

3. Trường hợp đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường tại cơ quan được ủy quyền, hồ sơ được thực hiện theo quy định tương ứng với hồ sơ đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.

Quy trình thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường

Đánh giá hiện trạng môi trường khu vực xung quanh như: khảo sát thu thập số liệu về quy mô dự án, khảo sát điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội liên quan đến dự án. Xác định nguồn gây ô nhiễm của dự án như: khí thải, chất thải, chất thải rắn, tiếng ồn, xác định các loại phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án. Đánh giá mức độ tác động ảnh hưởng của các nguồn ô nhiễm đến các yếu tố tài nguyên môi trường. Liệt kê và đánh giá các giải pháp tổng thể, các hạng mục công trình bảo vệ môi trường được thực hiện. Đề xuất phương án xử lý nước thải, khí thải, phương án thu gom và xử lý chất thải rắn từ hoạt động của dự án. Xây dựng chương trình quản lý và giám sát môi trường. Soạn thảo công văn, hồ sơ đề nghị phê duyệt Dự án. Thẩm định và quyết định phê duyệt kế hoạch bảo vệ môi trường.

 Trách nhiệm của cơ quan xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường: Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận. Tiếp nhận và xử lý kiến nghị về bảo vệ môi trường của chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tổ chức, cá nhân liên quan đến dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.  Phối hợp với chủ đầu tư dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xử lý sự cố môi trường xảy ra trong quá trình thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Kế hoạch BVMT là một loại thủ tục pháp lý mà các doanh nghiệp phải lập theo quy định của pháp luật, thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và cơ quan môi trường. Việc lập kế hoạch BVMT là để theo dõi, đánh giá diễn biến của môi trường xung quanh khu vực dự án, mức độ tác động của nguồn ô nhiễm, từ đó xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp.

Định nghĩa về báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Đánh giá tác động môi trường viết tắt ĐTM (Environmental Impact Assessment- EIA) là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ khi triển khai dự án đó (Luật bảo vệ môi trường 55/2014/QH13). Hiện nay, Báo cáo ĐTM là khâu tất yếu phải có trong các thủ tục xét duyệt các dự án phát triển và quản lý các cơ sở sản xuất đang hoạt động. Việc phân tích, dự báo các tác động của dự án đầu tư đến môi trường để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó. Báo cáo đánh giá tác động môi trường được đưa ra làm cơ sở để doanh nghiệp biết rõ hơn về hiện trạng chất lượng môi trường của mình từ đó có thể đề ra các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm hiệu quả nhằm đạt các Tiêu chuẩn môi trường theo quy định. Hơn nữa kết quả giám sát chất lượng môi trường sẽ là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đánh giá về công tác bảo vệ môi trường của Công ty.

Mục đích của việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường

Mục đích của việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường để biết được tầm ảnh hưởng của dự án đến môi trường xung quanh so với mức tiêu chuẩn quy định, từ đó thẩm định xem có cấp quyết định phê duyệt dự án hay không. Là cơ sở phát lý ban đầu ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp, tạo sự chủ động trong vấn đề bảo vệ môi trường nơi hoạt động của dự án. Hợp thức hóa quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phát triển kinh tế xã hội đi đôi với nhiện vụ bảo vệ môi trường.

Vai trò của việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường

Vai trò lập báo cáo đánh giá tác động môi trường: Là công cụ quản lý môi trường có tính chất phòng ngừa. Giúp nhà đầu tư lựa chọn phương án tốt để khi thực hiện dự án phát triển ít gây tác động tiêu cực đến môi trường. Giúp nhà quản lý nâng cao chất lượng của việc đưa ra quyết định. Là cơ sở để đối chiếu khi có thanh tra môi trường; Góp phần cho phát triển bền vững. Ý nghĩa khi lập báo cáo đánh giá tác động môi trường là khuyến khích quy hoạch tốt hơn; Tiết kiệm thời gian và tiền trong quá trình phát triển lâu dài, giúp Nhà nước, các cơ sở sản xuất và cộng đồng có mối liên hệ chặt chẽ hơn.

Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường

Đối tượng phải thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại phụ lục II nghị đinh số 18/2015/NĐ-CP (quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường). Tại phụ lục II này quy định bao gồm nhóm các dự án về xây dựng, nhóm các dự án sản xuất vật liệu xây dựng, dự án về giao thông, dự án về điện tử, năng lượng, phóng xạ, dự án liên quan đến thủy lợi, khai thác rừng, trồng trọt, dự án về thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dự án về dầu khí, dự án về xử lý, tái chế chất thải, dự án về cơ khí, luyện kim, dự án chế biến gỗ, sản xuất thủy tinh, gốm sứ, … và các dự án khác. Trong quá trình thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án phải tiến hành tham vấn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ( Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thực hiện dự án, các tổ chức và cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bới dự án; Nếu doanh nghiệp đã đi vào hoạt động mà chưa lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hãy tiến hành lập bổ sung ngay đề án bảo vệ môi trường chi tiết để tránh vi phạm pháp luật.

Các bước tiến hành lập báo cáo đánh giá tác động môi trường

Để lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cần phải thực hiện những công việc như sau:

Khảo sát điều kiện địa lý, địa chất, khí tượng, thủy văn; Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, môi trường, KT - XH; Khảo sát, thu mẫu, đo đạc và phân tích các mẫu không khí, mẫu nước, mẫu đất trong và xung quanh khu vực dự án; Xác định các yếu tố vi khí hậu trong khu vực dự án; Đánh giá hiện trạng môi trường khu vực thực hiện dự án; Xác định các nguồn gây ô nhiễm của dự án như: khí thải, nước thải, chất thải rắn, tiếng ồn; xác định các loại chất thải phát sinh trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án bằng các phương pháp thống kê, phân tích, thu thập, đánh giá nhanh; Đánh giá mức độ tác động, ảnh hưởng của các nguồn ô nhiễm kể trên đến các yếu tố tài nguyên, môi trường, xã hội, con người xung quanh khu vực thực hiện dự án; Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho giai đoạn xây dựng dự án; Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, phương án quản lý môi trường quá trình hoạt động và dự phòng sự cố môi trường; Đề xuất phương án xử lý nước thải, khí thải, phương án thu gom và xử lý chất thải rắn từ hoạt động của dự án; Tham vấn ý kiến UBND và UBMTTQ phường nơi thực hiện dự án; Xây dựng chương trình giám sát môi trường; Lập hội đồng thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Thời gian thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường

- Báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp dự án phức tạp về tác động môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là sáu mươi (60) ngày làm việc. Báo cáo đánh giá tác động môi trường không thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với những dự án phức tạp về tác động môi trường, thời hạn thẩm định là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc. Thời hạn phê duyệt tối đa là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Vì sao phải lập báo cáo hoàn thành ĐTM ?

Lập báo cáo hoàn thành ĐTM để đáp ứng được các vấn đề sau:

-Thực hiện chính sách phát triển KT-XH bền vững không làm ảnh hưởng đến môi trường.

-Tạo nên hệ thống xã hội phát triển bền vững lâu dài với KT-XH và môi trường.

Để hoàn tất thủ tục pháp lý sau khi đã thực hiện hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM).

Căn cứ pháp lý quy định lập báo cáo hoàn thành ĐTM

- Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, ban hành ngày 23/06/2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. Nghị định 18/2015/NĐ-CP, ban hành ngày 14/02/2015, của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường. Thông tư 27/2015/TT-BTNMT, ban hành ngày 29/05/2015 quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. 

Điều kiện và hồ sơ cần thiết để doanh nghiệp lập báo cáo hoàn thành ĐTM

Để được xác nhận báo cáo hoàn thành ĐTM khi kiểm tra việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường, Cơ sở phải đảm bảo các điều kiện sau:

– Cơ sở thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đầy đủ và đúng như đã nêu trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường/ Đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã được phê duyệt.

– Các công trình xử lý môi trường phải đảm bảo đạt đúng quy chuẩn hiện hành.

Hồ sơ cần thiết:

+ Bản chính Công văn đề nghị xác nhận về việc đã thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường/Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung trước khi dự án đi vào vận hành chính thức: 01 bản;

+ Bản sao y chứng thực Quyết định phê duyệt ĐTM hoặc Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung: 01 bản;

+ Bản sao Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, hoàn công các công trình xử lý và bảo vệ môi trường: 01 bản;

+ Bản sao Bộ các chứng chỉ, chứng nhận, công nhận, giám định có liên quan: 01 bản;

+ Bản chính Bản báo cáo về việc hoàn thành các nội dung của báo cáo và yêu cầu của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường/Báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi dự án đi vào vận hành chính thức (theo mẫu): 03 bản.

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Đối tượng phải lập báo cáo hoàn thành ĐTM

Bao gồm các đối tượng cần phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại điều 12 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP. Áp dụng cho các doanh nghiệp đã lập đánh giá tác động môi trường ĐTM, sau khi thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đã cam kết, phải tiến hành lập báo cáo hoàn thành ĐTM để xác nhận với cơ quan chức năng việc thực hiện.

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đã hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường theo tiến độ đã đề xuất trong báo cáo.

- Không nằm trong các đối tượng thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường

Quy trình thực hiện báo cáo hoàn thành ĐTM: Báo cáo hoàn thành đtm là quá trình xác nhận việc hoàn thành các biện pháp bảo vệ môi trường, nên ở đây chúng tôi sẽ nói về quy trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Lập báo cáo đtm thông qua 9 bước cơ bản:

- Bước 1 : Đánh giá hiện trạng môi trường khu vực xung quanh dự án như: khảo sát điều kiện tự địa lý – địa chất, khảo sát điều kiện môi trường tự nhiên – kinh tế – xã hội liên quan đến dự án.

- Bước 2 : Xác định các nguồn gây ô nhiễm của dự án như: khí thải, nước thải, chất thải rắn, tiếng ồn; xác định các loại chất thải phát sinh trong các quá trình trước khi xây dựng, đang xây dựng và đi vào hoạt động của dự án.

- Bước 3 : Thu thập các mẫu khí thải, chất thải,... đã xác định từ trước đó sau đó đem phân tích tại phòng thí nghiệm.

- Bước 4 : Đánh giá mức độ tác động ảnh hưởng của các nguồn ô nhiễm trên đến các yếu tố tài nguyên, môi trường, xã hội và con người xung quanh khu vực dự án.

- Bước 5 : Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm trong giai đoạn xây dựng dự án, các biện pháp quản lý môi trường trong hoạt động và dự phòng sự cố môi trường.

- Bước 6 : Đề xuất phương án xử lý nước thải, khí thải, phương án thu gom và xử lý chất thải rắn từ hoạt động của dự án.

- Bước 7 : Tiến hành tham vấn ý kiến UBND và UBMTTQ phường nơi thực hiện dự án.

- Bước 8 : Xây dựng chương trình quản lý và giám sát môi trường.

- Bước 9 : Nộp lên cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM.

Cơ quan phê duyệt báo cáo hoàn thành ĐTM

Nộp tại cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM. Chi cục – sở tài nguyên môi trường đối với các báo cáo hoàn thành ĐTM hoặc hồ sơ ĐTM bổ sung thuộc cấp sở quy định tại nghị định 18/2015/NĐ-CP và luật bảo vệ môi trường 2014

- Bộ tài nguyên môi trường đối với trường hợp không nộp cấp sở

lên đầu trang

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Kinh doanh
0907957895
Mr Thanh
0907.957.895
info@minhphuongcorp.com.vn