Đề án bảo vệ môi trường chi tiết là báo cáo thể hiện những tác động của doanh nghiệp sản xuất trong quá trình hoạt động đối với môi trường. Những tác động bao gồm: tác động đến môi trường nước, môi trường không khí, tiếng ồn, môi trường đất. Hồ sơ này là một trong hai đề án bảo vệ môi trường khắc phục hậu quả khi doanh nghiệp lỡ đi vào hoạt động nhưng chưa có đủ hồ sơ môi trường theo quy định.
Đề án bảo vệ môi trường chi tiết là hồ sơ cần thực hiện đối với các cơ sở sản xuất, các tổ chức kinh doanh có quy mô thuộc đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đã đi vào hoạt động hoặc thi công xây dựng nhưng chưa được phê duyệt ĐTM. Nếu không lập sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Luật bảo vệ môi trường 2014, số 55/2014/QH13; Nghị định 18/2015/NĐ-CP quy định về kế hoạch bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường. Thông tư số 26/2015/TT- BTNMT ngày 28/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và xác nhận việc thực hiện đề án, lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường chi tiết. Thông tư số 22/2014/TT- BTNMT ngày 05/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định và hướng dẫn thi hành Nghị định số 35/2014/NĐ-CP ngày 29/04/2014 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Với các dự án kinh doanh, sản xuất có quy mô đã quy định trong nghị định 18/2015/NĐ-CP và luật bảo vệ môi trường 2014. Đã hoạt động hoặc đã thi công xây dựng.
Cụ thể: Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi tắt là cơ sở) đã đi vào hoạt động trước ngày 01 tháng 4 năm 2015 có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP nhưng không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và được quy định chi tiết tại Phụ lục 1a ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/NĐ-CP ban hành ngày 28/05/2015.
Có 2 loại hồ sơ đề án bảo vệ môi trường chi tiết: Đề án bảo vệ môi trường chi tiết cấp Bộ ; Đề án bảo vệ môi trường chi tiết cấp Sở
- Giấy phép kinh doanh. Giấy phép đầu tư. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/ Hợp đồng thuê đất. Sơ đồ vị trí dự án; Bản vẽ các hệ thống xử lý môi trường (nếu có). Các hồ sơ môi trường hiện có: Sổ chủ nguồn đăng ký chất thải nguy hại, hợp đồng thu gom chất thải nguy hại.
- Một (01) văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt đề án chi tiết theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảy (07) bản đề án chi tiết theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTNMT.
- Một (01) đĩa CD ghi nội dung của đề án bảo vệ môi trường chi tiết.
- Khảo sát, thu thập số liệu hiện trạng hoạt động và hiện trạng môi trường xung quanh của công ty. Khảo sát điều kiện tự nhiên, điều kiện KT-XH liên quan đến hoạt động của công ty. Xác định các nguồn gây ô nhiễm như: nước thải, khí thải tại nguồn, khí thải xung quanh, chất thải rắn, tiếng ồn và các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án. Thu mẫu nước thải, mẫu không khí tại nguồn thải và khí xung quanh khuôn viên dự án, sau đó phân tích tại phòng thí nghiệm. Đánh giá mức độ tác động của các nguồn ô nhiễm đến các yếu tố tài nguyên và môi trường. Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và dự phòng sự cố môi trường cho các hạng mục còn tồn tại. Đề xuất phương án xử lý nước thải, khí thải, phương án thu gom và xử lý chất thải rắn từ hoạt động của dự án. Xây dựng chương trình giám sát môi trường. Soạn thảo công văn, hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết. Thành lập đoàn kiểm tra thực tế về việc bảo vệ môi trường tại công ty.
Cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết: Theo điều 6 chương II Lập, thẩm định và phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết của thông tư 26/2015/TT-BTNMT thì cơ quan thẩm định, phê duyệt được quy định như sau:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết của cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP; trừ các cơ sở thuộc bí mật an ninh, quốc phòng. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án chi tiết của cơ sở khác thuộc bí mật an ninh, quốc phòng và cơ sở thuộc quyền quyết định, phê duyệt của mình; trừ trường hợp quy định tại các Khoản 1 Điều này. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án chi tiết của cơ sở thuộc quyền quyết định, phê duyệt của mình; trừ trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều này. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án chi tiết của cơ sở trên địa bàn của mình; trừ trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều này.
Thế nào là đề án bảo vệ môi trường đơn giản ?
- Trước tiên chúng ta cần phải nắm "Thế nào là đề án bảo vệ môi trường ?": Đề án bảo vệ môi trường thực chất là một loại thủ tục pháp lý mà các doanh nghiệp phải lập theo quy định của pháp luật. Trong quá trình hoạt động, nếu doanh nghiệp chưa có giấy xác nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hay bản kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động của môi trường (ĐTM) thì tùy thuộc vào quy mô, loại hình dự án mà các doanh nghiệp phải lập một trong 2 loại đề án là đề án bảo vệ môi trường chi tiết hay đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
- Hồ sơ môi trường đề án bảo vệ môi trường đơn giản chỉ được thực hiện nếu doanh nghiệp đã đi vào hoạt động nhưng chưa tiến hành lập kế hoạch bảo vệ môi trường. Lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản mục đích là để theo dõi diễn biến của môi trường xung quanh khu vực dự án. Đồng thời, đánh giá được mức độ tác động của nguồn ô nhiễm đối với môi trường giúp cho mỗi doanh nghiệp ngăn chặn được những vấn đề ô nhiễm. Từ đó, Doanh nghiệp có thể xây dựng được các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và đưa ra các biện pháp xử lý môi trường thích hợp.
Căn cứ Luật áp dụng để thực hiện Đề án bảo vệ môi trường đơn giản
- Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ban hành ngày 23/06/2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015; Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 01/04/2015 nghị định của Chính phủ quy định về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường. Nghị định 35/2014/NĐ-CP ngày 29/04/2014 nghị định của Chính phủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản và nộp cơ quan chức năng thẩm định, phê duyệt trước ngày 31/12/2014. Thông tư 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết; đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
Đối tượng phải lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản
- Cơ sở phải lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản là cơ sở đã đi vào hoạt động trước ngày 01 tháng 4 năm 2015 có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải lập bản kế hoạch bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 nghị định 18/2015/NĐ-CP và không có một trong các văn bản sau: giấy xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận đăng ký bản kế hoạch bảo vệ môi trường, văn bản thông báo về việc chấp nhận đăng ký bản kế hoạch bảo vệ môi trường, giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường;
Các hồ sơ cần thiết để lập Đề án bảo vệ môi trường đơn giản
Điều 11 chương III Thông tư 26/2015/TT-BTNMT có quy định rõ về các hồ sơ cần thiết để lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
- Một (01) văn bản đăng ký đề án đơn giản của chủ cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTNMT;
- Ba (03) bản đề án bảo vệ môi trường đơn giản; trường hợp cần thiết theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, chủ cơ sở có trách nhiệm gửi bổ sung số lượng bản đề án đơn giản theo yêu cầu. Bìa, phụ bìa, nội dung và cấu trúc của đề án đơn giản được quy định như sau:
Quy trình lập, đăng ký và xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản
Lập và xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản được thực hiện theo quy trình tại Phụ lục kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTNMT, gồm các bước sau đây:
- Chủ cơ sở quy định tại Điều 10 Thông tư 2015/TT-BTNMT lập và gửi hồ sơ đề nghị đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản quy định tại Điều 17 Thông tư này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho cơ quan thường trực đăng ký tiến hành xem xét hồ sơ. Trường hợp nội dung hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Phụ lục 19a, Phụ lục 19b kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTNMT thì có văn bản thông báo chủ cơ sở để hoàn thiện. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan thường trực đăng ký tiến hành xử lý hồ sơ. Trường hợp cần thiết, tiến hành kiểm tra thực tế tại cơ sở và lấy ý kiến của cơ quan, chuyên gia. Cơ quan thường trực đăng ký tổng hợp, xử lý và thông báo kết quả xử lý cho chủ cơ sở (nếu có). Chủ cơ sở thực hiện đúng các yêu cầu được thông báo (nếu có).
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản. Cơ quan thường trực đăng ký chứng thực và gửi đề án môi trường đơn giản đã xác nhận. Cơ quan tiếp nhận, thẩm định và thời hạn xác nhận đăng ký Đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận đăng ký đề án đơn giản trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở nằm trên địa bàn 02 huyện trở lên;
b) Cơ sở nằm trên vùng biển có chất thải đưa vào địa bàn tỉnh xử lý;
c) Cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng thuộc thẩm quyền xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
. Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 12, Thông tư 26/2015/TT-BTNMT.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đăng ký đề án đơn giản khi được Ủy ban nhân dân huyện ủy quyền bằng văn bản.
4. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị đăng ký xác nhận đề án đơn giản, cơ quan có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTNMT. Trường hợp chưa xác nhận, cơ quan có thẩm quyền xác nhận thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.