Giấy xin phép xả nước thải vào nguồn nước là quá trình phân tích, đánh giá, ảnh hưởng nước thải đến môi trường nước (ở đây chính là nguồn tiếp nhận). Từ đó, có thể đề ra các phương pháp quản lý, giải pháp công nghệ nhằm đảm bảo nước thải trước khi xả vào nguồn tiếp nhận phải đạt quy chuẩn của bộ Tài nguyên Môi trường.
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt cho cho báo cáo xả thải đối với những cơ sở xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng 5.000m3/ngày đêm trở lên.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương phê duyệt cho cho báo cáo xả thải đối với những cơ sở xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nhỏ hơn 5.000m3/ngày đêm.
- Thời hạn của giấy phép xả nước thải vào nguồn nước không quá 10 năm, nếu xin gia hạn thêm thì thời gian gia hạn không quá 5 năm. Tại thời điểm xin gia hạn, giấy phép xả thải vào nguồn tiếp nhận cũ phải còn hiệu lực ít nhất 3 tháng.
Khảo sát thực địa về công trình, thu thập dữ liệu cần thiết cho việc lập đề án/báo cáo. Tiến hành đo đạc, lấy mẫu, xác vị trí các điểm (trước và sau hệ thống XLNT, nước mặt xả vào sông, vào suối của nguồn thải); Phân tích, đánh giá, nghiên cứu tính chất nguồn nước tại cơ sở. Mô tả hệ thống công trình xử lý xả nước thải vào nguồn nước. Phân tích, đánh giá tác động của hiện trạng xả nước và đề xuất các phương pháp giảm thiểu, khắc phục ô nhiễm nguồn tiếp nhận do xả nước thải. Lập các sơ đồ khảo sát, lấy mẫu. Tổng hợp số liệu, hoàn thành báo cáo, đề án. Nộp báo cáo/đề án cho cơ quan nhà nước theo quy định.
- Đơn đề nghị cấp giấy phép; Đề án xả nước thải vào nguồn nước kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải đối với trường hợp chưa xả nước thải; báo cáo hiện trạng xả nước thải kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải đối với trường hợp đang xả nước thải vào nguồn nước; Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước tiếp nhận tại vị trí xả nước thải vào nguồn nước; kết quả phân tích chất lượng nước thải trước và sau khi xử lý đối với trường hợp đang xả nước thải. Thời điểm lấy mẫu phân tích chất lượng nước không quá ba (03) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ; Sơ đồ vị trí khu vực xả nước thải ( Trường hợp chưa có công trình xả nước thải vào nguồn nước, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải nộp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư ). Đối với những trường hợp xin cấp lại hoặc gia hạn giấy phép xả nước thải vào nguồn tiếp nhận phải có bản gốc giấy phép xả nước thải đã đăng ký trước đó.
Chất thải nguy hại là chất thải chứa các yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ chay, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác (Luật BVMT 2014). Các loại hình công nghiệp, các hoạt động thương mại tiêu dung trong cuộc sống mang tính đa dạng hay các hoạt động công nghiệp mà chất chất thải nguy hại có thể phát sinh từ nhiều nguồn thải khác nhau.
Sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại là hồ sơ môi trường mà các cá nhân, tổ chức sở hữu hoặc điều hành các tổ chức kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải nguy hại phải đăng ký để được cấp phép kinh doanh, thực hiện vận chuyện và xử lý chất thải nguy hại theo quy định của thông tư số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các hoạt động xử lý rác thải là các hoạt động liên quan đến việc phòng ngừa, ngăn chặn, giảm thiểu, phân định, phân loại, tái sử dụng, lưu trữ, vận chuyển và xử lý chất thải.
Đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại giúp cho các nhà quản lý môi trường có thể nắm bắt toàn bộ quy trình xử lý rác thải của các doanh nghiệp , đơn vị hoạt động sản xuất thông qua việc lập hồ sơ, báo cáo lên các cơ quan có thẩm quyền. Bộ Tài nguyên và môi trường đã yêu cầu tất cả doanh nghiệp đã đi vào hoạt động có phát sinh ra chất thải nguy hại trong quá trình kinh doanh, sản xuất với chủng loại và số lượng được quy định tại thông tư 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường phải đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại.
Đối tượng phải thực hiện đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại: Đối tượng lập chủ yếu là các doanh nghiệp có lĩnh vực hoạt động liên quan đến chất thải như: dầu nhớt, bóng đen, mực in, bình ắc quy,...Ngoài ra, Quy định tại điều 2 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT áp dụng đối với những đối tượng sau: Các cơ quan nhà nước, cơ sở sản xuất, tổ chức cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến việc phát sinh chất thải nguy hại, quản lý chất thải nguy hại trên lãnh thổ Việt Nam. Một số trường hợp mà chủ nguồn chất thải nguy hại phải đăng ký cấp lại sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại được quy định tại điều 15 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT.
Đơn đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo mẫu tại phụ lục 1A, Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, hoặc các giấy tờ liên quan khác. (Bản sao); Quyết định phê duyệt đề án BVMT, báo cáo đánh giá tác động môi trường định kỳ, kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc các giấy tờ liên quan đến môi trường khác nếu có.(Bản sao); Đối với trường hợp đăng ký lại sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại cần phải có Bản gốc sổ chủ nguồn chất thải nguy hại đã đăng ký trước đó. Thời gian giải quyết: Kiểm tra, xem xét sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo các cá nhân, tổ chức bổ sung, sửa đổi hồ sơ (nếu có): tối đa 10 ngày. Thẩm định và cấp sổ chủ nguồn chất thải nguy hại: tối đa 14 ngày. Thời gian giải quyết không tính thời gian tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, hoàn thiện nội dung.
Xác định chủng loại, khối lượng nguyên liệu sản xuất. Xác định nguồn và khối lượng chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình sản xuất. Xác định nguồn và khối lượng phát sinh của các loại chất thải khác. Lập hồ sơ đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho cơ sở. Trình nộp cơ quan có thẩm quyền thẩm định và cấp phép. Vì tính chất độc hại của chúng nên việc đăng ký sổ chủ nguồn thải là hết sức quan trọng giúp cho các nhà quản lý môi trường có thể kiểm soát toàn bộ quy trình xử lý rác thải của các doanh nghiệp, các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc lập hồ sơ, báo cáo lên các cơ quan có thẩm quyền. Tại thông tư 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên Môi Trường phải đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại đối với tất cả các doanh nghiệp đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có phát sinh ra chất thải nguy hại trong quá trình sản xuất kinh doanh với các chủng loại và số lượng được quy định tại thông tư này
1. Chất thải từ ngành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí và than
2. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng và sử dụng hoá chất vô cơ
3. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng và sử dụng hoá chất hữu cơ
4. Chất thải từ nhà máy nhiệt điện và các cơ sở đốt khác
5. Chất thải từ ngành luyện kim và đúc kim loại
6. Chất thải từ ngành sản xuất vật liệu xây dựng và thuỷ tinh
7. Chất thải từ quá trình xử lý, che phủ bề mặt, gia công kim loại và các vật liệu khác
8. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng các sản phẩm che phủ (sơn, véc ni, men thuỷ tinh), chất kết dính, chất bịt kín và mực in
9. Chất thải từ ngành chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm gỗ, giấy và bột giấy
10. Chất thải từ ngành chế biến da, lông và dệt nhuộm
11. Chất thải xây dựng và phá dỡ (bao gồm cả đất đào từ các khu vực bị ô nhiễm)
12. Chất thải từ các cơ sở tái chế, xử lý chất thải, nước thải và xử lý nước cấp
13. Chất thải từ ngành y tế và thú y (trừ chất thải sinh hoạt từ ngành này)
14. Chất thải từ ngành nông nghiệp
15. Thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đã hết hạn sử dụng và chất thải từ hoạt động phá dỡ, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện giao thông vận tải
16. Chất thải hộ gia đình và chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác
17. Dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất thải dung môi hữu cơ, môi chất lạnh và chất đẩy (propellant)
18. Các loại chất thải bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc và vải bảo vệ
19. Các loại chất thải khác