Trong bối cảnh tăng trưởng công nghiệp mạnh mẽ tại Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất ngày càng chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của hệ thống pháp luật về môi trường. Từ năm 2020 trở lại đây, hàng loạt chính sách mới đã thay đổi hoàn toàn cách quản lý môi trường, đặc biệt là Luật Bảo vệ môi trường 2020, Nghị định 08/2022/NĐ-CP và Thông tư 02/2022/TT-BTNMT. Cùng với đó, Thông tư 25/2019/TT-BTNMT – mặc dù ban hành trước Luật mới – vẫn tiếp tục đóng vai trò là nền tảng pháp lý quan trọng trong việc hướng dẫn doanh nghiệp báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ hàng năm. Trong thực tiễn, nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các cơ sở sản xuất quy mô lớn hoặc nằm trong khu công nghiệp, luôn lúng túng trong việc xác định loại hồ sơ phải lập: Kế hoạch bảo vệ môi trường, Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Giấy phép môi trường hay Báo cáo công tác bảo vệ môi trường theo Thông tư 25. Bài nghiên cứu này nhằm cung cấp một hệ thống phân tích sâu, từ góc độ pháp lý, kỹ thuật và quản lý, tạo thành bộ tài liệu chuẩn để doanh nghiệp làm cơ sở thực hiện đúng quy định pháp luật và đảm bảo hiệu quả phát triển bền vững.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC), đăng ký doanh nghiệp (ERC) và hoàn thành các thủ tục pháp lý liên quan đến đất đai – xây dựng, một nhà máy sản xuất không thể tiến hành hoạt động sản xuất ngay nếu chưa có hồ sơ môi trường phù hợp. Mỗi loại dự án được phân loại theo nhóm I, II, III hoặc IV theo Luật BVMT 2020. Các dự án thuộc nhóm I – nhóm II bắt buộc phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM). Dự án nhóm III được yêu cầu lập Kế hoạch bảo vệ môi trường. Dự án nhóm IV được miễn phần lớn thủ tục nhưng vẫn phải tuân thủ yêu cầu lưu giữ – quản lý chất thải. Sau giai đoạn đầu tư, trước khi vận hành thử nghiệm hoặc vận hành chính thức, doanh nghiệp phải có Giấy phép môi trường, văn bản pháp lý cấp cao nhất, tích hợp toàn bộ các giấy phép trước đây như: giấy phép xả thải, công nhận KHBVMT, đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, hồ sơ về khí thải công nghiệp, v.v.
Một điểm đáng chú ý là, dù Luật mới đã thay đổi gần như toàn bộ phương pháp tiếp cận quản lý môi trường, nhưng Thông tư 25/2019 vẫn giữ vai trò quan trọng, đặc biệt với các cơ sở đang hoạt động. Theo quy định, doanh nghiệp phải lập Báo cáo công tác bảo vệ môi trường và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31/01 hàng năm. Báo cáo này ghi nhận đầy đủ các hoạt động như thu gom và xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại; kết quả quan trắc định kỳ; hoạt động bảo trì hệ thống xử lý; tình trạng tuân thủ luật và các chỉ tiêu xả thải trong Giấy phép môi trường. Đây chính là công cụ quan trọng để cơ quan quản lý đánh giá mức độ tuân thủ và kịp thời cảnh báo rủi ro đối với các nhà máy có nguy cơ ô nhiễm.
Hiện nay, một số ngành công nghiệp trọng điểm như giấy, xi măng, dệt nhuộm, tái chế phế liệu, chế biến gỗ, luyện kim, chế biến cao su, thuốc BVTV… đều thuộc nhóm có nguy cơ gây ô nhiễm cao và nhiều trường hợp buộc phải lập ĐTM. Trong khi đó, các ngành công nghiệp nhẹ, sản xuất linh kiện điện tử, cơ khí, bao bì, chế biến nông sản… có thể chỉ cần lập Kế hoạch bảo vệ môi trường nếu quy mô diện tích nhỏ hơn 10.000 m² và lưu lượng phát thải dưới ngưỡng quy định. Điều này cho thấy, việc phân loại dự án trong Luật BVMT 2020 mang tính chất rủi ro – tác động thay vì chỉ dựa trên quy mô như trước đây. Nhà đầu tư và chủ doanh nghiệp cần hiểu rõ tính chất của ngành nghề, các hạng mục phát sinh chất thải và mức độ ảnh hưởng đến môi trường để xác định hồ sơ phù hợp.
Kế hoạch bảo vệ môi trường, về bản chất, là một hồ sơ đơn giản hơn so với Báo cáo đánh giá tác động môi trường. Hồ sơ chỉ cần mô tả nguồn phát thải, biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và dự báo tác động môi trường ở mức độ tổng quan. Tuy nhiên, dù đơn giản hơn, hồ sơ vẫn yêu cầu chủ đầu tư chứng minh đầy đủ khả năng thu gom – xử lý chất thải; bố trí mặt bằng phù hợp; có hệ thống thu gom nước mưa, nước thải, khí thải; và không được gây ảnh hưởng đến khu vực lân cận. Hồ sơ này là nền tảng pháp lý ban đầu, giúp doanh nghiệp được phép xây dựng, lắp đặt máy móc, chuẩn bị vận hành thử và tiếp tục xin giấy phép môi trường sau khi hoàn thiện công trình xử lý chất thải.
Ngược lại, ĐTM là một tài liệu nghiên cứu chuyên sâu, phân tích toàn diện vòng đời dự án từ giai đoạn chuẩn bị đất, xây dựng, vận hành, mở rộng đến khi kết thúc dự án. ĐTM yêu cầu thực hiện khảo sát hiện trạng, xây dựng mô hình dự báo phát tán ô nhiễm, đánh giá tác động tích lũy của hệ thống nhà máy trong khu công nghiệp và mô phỏng kỹ thuật nhiều kịch bản phát thải. Các biện pháp xử lý chất thải trong ĐTM phải được thiết kế ở cấp độ công nghệ: công nghệ xử lý nước thải, công nghệ lọc bụi, công nghệ xử lý khí thải, thu gom chất thải nguy hại, kho lưu chứa CTNH, hệ thống PCCC, yêu cầu cách ly môi trường với khu dân cư. Đối với các dự án có công suất lớn, tác động mạnh, ĐTM phải kèm theo báo cáo công nghệ, hồ sơ thiết kế cơ sở, hồ sơ phòng cháy chữa cháy và mô hình tính toán lan truyền.
Sau khi hoàn thành KHBVMT hoặc ĐTM và được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp bước vào giai đoạn quan trọng nhất: xin Giấy phép môi trường. Đây là thủ tục bắt buộc đối với gần như mọi cơ sở sản xuất. Giấy phép môi trường quy định: lưu lượng nước thải tối đa; giới hạn các thông số ô nhiễm; giới hạn khí thải; tần suất quan trắc định kỳ; yêu cầu quan trắc tự động đối với các ngành bắt buộc như giấy, xi măng, thép; phương án quản lý CTNH; trách nhiệm báo cáo định kỳ. Giấy phép môi trường có hiệu lực từ 7 đến 10 năm tùy theo quy mô cơ sở, và là căn cứ để kiểm tra – thanh tra trong suốt quá trình hoạt động. Nhà máy vi phạm chỉ tiêu trong giấy phép có thể bị đình chỉ, buộc dừng hoạt động hoặc thậm chí phải bồi thường dân sự nếu xảy ra sự cố môi trường.
Bên cạnh hệ thống hồ sơ pháp lý đầu vào, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo định kỳ theo Thông tư 25/2019. Dù Luật BVMT 2020 đã thay đổi nhiều quy định, nhưng TT25 vẫn giữ nguyên hiệu lực, đặc biệt cho các cơ sở đang hoạt động trước năm 2022. Mỗi năm, doanh nghiệp phải thống kê toàn bộ lượng chất thải phát sinh: nước thải, khí thải, chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại; hồ sơ chuyển giao CTNH; kết quả quan trắc định kỳ; các sự cố đã xảy ra; tình trạng tuân thủ giấy phép môi trường. Thông tin được tổng hợp và gửi về Sở TN&MT địa phương. Báo cáo này thể hiện mức độ nghiêm túc trong công tác môi trường của doanh nghiệp và là đầu mối dữ liệu để cơ quan quản lý giám sát liên tục tình trạng môi trường khu vực sản xuất.
Một trong những điểm gây nhầm lẫn nhất đối với doanh nghiệp là sự khác biệt giữa “báo cáo công tác bảo vệ môi trường” và “báo cáo kết quả quan trắc”. Thực tế, quan trắc chỉ là một phần nhỏ trong báo cáo công tác BVMT. Báo cáo công tác BVMT có phạm vi rộng hơn rất nhiều, bao gồm cả hệ thống quản lý nội bộ, quy trình vận hành thiết bị xử lý, chi phí môi trường, đào tạo nhân sự, thực hiện các tiêu chuẩn ISO 14001, đánh giá rủi ro môi trường và kế hoạch cải tiến công nghệ. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải lưu giữ hồ sơ đầy đủ từ vận hành trạm xử lý nước thải đến chứng từ chuyển giao CTNH, nhật ký vận hành quạt hút khí thải, báo cáo bảo trì hệ thống xử lý, biên bản PCCC, sổ theo dõi hóa chất…
Khi đi vào vận hành, nhiều nhà máy gặp phải khó khăn trong quản lý nước thải và khí thải. Trạm xử lý nước thải nếu thiết kế không đúng công suất hoặc vận hành không đúng quy trình sẽ gây ô nhiễm cục bộ, làm tăng nguy cơ vi phạm pháp luật. Hệ thống khí thải nếu không có công nghệ lọc bụi – hấp phụ – hấp thụ đạt chuẩn sẽ phát tán bụi mịn, khí SO₂, NOₓ, VOC gây ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng. Trong bối cảnh đó, doanh nghiệp cần tiếp cận quản lý môi trường theo mô hình vòng đời, tức là phải kiểm soát từ khâu thiết kế – nguyên liệu – sản xuất – tái chế – thải bỏ. Đặc biệt với ngành công nghiệp giấy, dệt nhuộm, chế biến gỗ, nhiều cơ sở bị buộc phải lắp quan trắc tự động liên tục, truyền dữ liệu 24/7 về Sở TN&MT.
Một vấn đề nổi bật khác là quản lý chất thải nguy hại. Các quy định mới yêu cầu chủ nguồn thải phải đăng ký trên hệ thống của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ký hợp đồng với đơn vị có giấy phép phù hợp và cập nhật dữ liệu định kỳ. Việc không lưu giữ chứng từ có thể bị phạt hàng trăm triệu đồng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải bố trí kho lưu chứa CTNH đạt chuẩn: nền chống thấm, mái che, biển báo, dụng cụ ứng phó sự cố, nhật ký lưu kho. Nhà máy phát sinh CTNH lớn phải có thêm kế hoạch phòng ngừa – ứng phó sự cố hóa chất.
Luật BVMT 2020 còn đặc biệt yêu cầu doanh nghiệp phải tham gia vào quá trình chuyển đổi xanh. Điều này bao gồm: sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; áp dụng sản xuất sạch hơn; giảm phát thải khí nhà kính; phân tách nước thải tại nguồn; thay thế nguyên liệu độc hại bằng vật liệu xanh; báo cáo đánh giá vòng đời sản phẩm; tham gia cơ chế tín chỉ carbon. Đối với doanh nghiệp FDI, yêu cầu này còn trở thành điều kiện bắt buộc trong chuỗi cung ứng toàn cầu, buộc nhà máy phải cải thiện công nghệ và tăng mức độ minh bạch trong quản lý môi trường.
Cuối cùng, điều mà nhiều doanh nghiệp không ngờ tới là tác động của hồ sơ môi trường đến hoạt động đầu tư – tài chính. Các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng và quỹ đầu tư hiện nay đều yêu cầu thẩm tra hồ sơ môi trường trước khi giải ngân vốn. Dự án không có GPMT hoặc vi phạm pháp luật môi trường sẽ không được chấp thuận tài chính. Điều này cho thấy quản lý môi trường không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh và khả năng tiếp cận vốn dài hạn.
Tóm lại, hệ thống pháp luật môi trường mới đang dịch chuyển mạnh mẽ sang mô hình quản trị dựa trên rủi ro. Doanh nghiệp sản xuất muốn phát triển bền vững cần chủ động xây dựng bộ hồ sơ môi trường đầy đủ: từ Kế hoạch BVMT, ĐTM, GPMT đến báo cáo định kỳ theo Thông tư 25/2019. Việc tuân thủ pháp luật không chỉ giúp doanh nghiệp tránh rủi ro xử phạt mà còn nâng cao uy tín, bảo vệ thương hiệu, tạo nền tảng vững chắc để tham gia chuỗi cung ứng quốc tế trong bối cảnh chuyển đổi xanh toàn cầu. Nếu được xây dựng bài bản, hệ thống môi trường sẽ trở thành giá trị cốt lõi hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững, an toàn và hội nhập. BÁO CÁO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG & GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG TRONG NHÀ MÁY SẢN XUẤT THEO LUẬT BVMT.
CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
- Hotline: 0903 649 782
Địa chỉ trụ sở chính: 28B Mai Thị Lựu - Khu phố 7, Phường Tân Định. TP.HCM
Địa chỉ văn phòng đại diện: Chung cư B1- Số 2 Đường Trường Sa, Phường Gia Định. TP.HCM
Website: www.khoanngam.net; www.lapduan.com; www.minhphuongcorp.net;
Email: nguyenthanhmp156@gmail.com ; thanhnv93@yahoo.com.vn