Các phương pháp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư cùng với ví dụ minh họa quá trình áp dụng, giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn đầy đủ và thực tiễn hơn khi ra quyết định đầu tư.
Đối với một doanh nghiệp, việc triển khai một hoạt động đầu tư – bất kể là mở rộng sản xuất, đầu tư xây dựng mới hay tham gia lĩnh vực dịch vụ – đều đòi hỏi phải đánh giá được hiệu quả của khoản đầu tư đó. Hiệu quả đầu tư được biểu hiện thông qua mối quan hệ giữa lợi ích thu được trong tương lai và số vốn/chi phí bỏ ra để thực hiện dự án. Nói cách khác, doanh nghiệp phải xem xét: liệu việc hy sinh nguồn lực hiện tại (nhân lực, vật lực, tài lực) có đổi lại mức thu nhập tương xứng trong tương lai hay không? Đầu tư nếu không mang lại lợi ích lớn hơn hoặc chí ít bằng mức đòi hỏi (hurdle rate) của nhà đầu tư sẽ không được xem là hiệu quả.
Để lựa chọn một dự án trong số nhiều phương án khả thi, doanh nghiệp thường sử dụng các phương pháp đánh giá tài chính‑kỹ thuật như: thời gian hoàn vốn (PBP – Payback Period), giá trị hiện tại thuần (NPV – Net Present Value), tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR – Internal Rate of Return), chỉ số lợi nhuận (PI – Profitability Index), và tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư (ARR – Accounting Rate of Return). Bài viết sẽ trình bày các phương pháp này và sau đó minh họa bằng ví dụ cụ thể cho quá trình đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư.
Các phương pháp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư
2.1. Phương pháp thời gian hoàn vốn (PBP)
Phương pháp này dựa trên chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư – hay nói cách khác, khoảng thời gian mà dòng tiền thuần tích lũy của dự án bằng số vốn ban đầu bỏ ra. Càng nhanh thu hồi vốn thì dự án càng hấp dẫn. Phương pháp này đơn giản, dễ hiểu và hữu ích trong việc đánh giá rủi ro thanh khoản nhưng có hạn chế vì không tính đến giá trị thời gian của tiền và bỏ qua các dòng tiền sau thời điểm hoàn vốn.
Cụ thể:
PBP=Voˆˊn đaˆˋu tưDoˋng tieˆˋn thuaˆˋn haˋng na˘m ext{PBP} = frac{ ext{Vốn đầu tư}}{ ext{Dòng tiền thuần hàng năm}}PBP=Doˋng tieˆˋn thuaˆˋn haˋng na˘mVoˆˊn đaˆˋu tư
Ví dụ: nếu vốn đầu tư 1 000 triệu đồng, dòng tiền hàng năm đều 250 triệu ⇒ PBP = 1 000 / 250 = 4 năm.
2.2. Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV)
Phương pháp NPV tính đến giá trị thời gian của tiền – bằng cách chiết khấu tất cả các dòng tiền tương lai về hiện tại với một tỷ lệ chiết khấu r (chi phí vốn hoặc mức sinh lời yêu cầu). Công thức:
NPV=∑t=1nCt(1+r)t − C0 ext{NPV} = sum_{t=1}^{n} frac{C_t}{(1+r)^t} ;-; C_0NPV=t=1∑n(1+r)tCt−C0
Trong đó C0C_0C0 là vốn đầu tư ban đầu, CtC_tCt là dòng tiền thuần năm t. Quy tắc quyết định: chấp nhận dự án nếu NPV > 0; từ chối nếu NPV < 0.
NPV được xem là phương pháp ưu việt vì đo lường giá trị tuyệt đối mà dự án tạo ra cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc xác định đúng tỷ lệ chiết khấu và dòng tiền dự kiến là vấn đề không đơn giản.
2.3. Phương pháp tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR)
IRR là tỷ lệ chiết khấu làm cho NPV = 0. Theo đó, IRR là mức sinh lời nội bộ mà dự án đạt được. Nếu IRR ≥ chi phí vốn thì dự án được chấp nhận
Ưu điểm: cung cấp tỷ suất sinh lời dễ hiểu. Hạn chế: khi có dòng tiền thay đổi dấu nhiều lần hoặc dự án có nhiều mức IRR, hoặc so sánh dự án khác nhau về quy mô/ thời gian, IRR có thể gây nhầm lẫn.
2.4. Phương pháp chỉ số lợi nhuận (PI)
PI = Giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai / vốn đầu tư ban đầu = 1 + (NPV / vốn đầu tư). Khi PI > 1 dự án được chấp nhận. Phương pháp này hữu ích khi nguồn vốn có hạn vì biểu thị “giá trị tạo thêm trên mỗi đơn vị vốn đầu tư”.
2.5. Phương pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư (ARR)
ARR = (Lợi nhuận bình quân hàng năm sau thuế) / vốn đầu tư ban đầu × 100%. Phương pháp đơn giản nhưng không tính chiết khấu tiền tệ và hơi mang tính kế toán hơn.
Ví dụ triển khai quá trình đánh giá và lựa chọn dự án
Giả sử một doanh nghiệp sản xuất đồ gia dụng đang cân nhắc hai dự án đầu tư: Dự án A và Dự án B. Cả hai đều đòi hỏi vốn 10 000 triệu đồng đầu tư ban đầu, thời gian hoạt động 5 năm, và giá vốn vốn (chi phí vốn) xác định là 10%/năm.
Dự án A: dòng tiền thuần dự kiến: năm 1: 3 000; năm 2: 3 000; năm 3: 3 000; năm 4: 3 000; năm 5: 4 000 (triệu đồng).
Dự án B: dòng tiền thuần dự kiến: năm 1: 2 000; năm 2: 2 500; năm 3: 3 000; năm 4: 4 000; năm 5: 5 000 (triệu đồng).
3.1 Phân tích PBP
3.2 Phân tích NPV
Tính NPV với r = 10%:
3.3 Phân tích IRR
Tính IRR sao cho NPV=0. Giả sử IRR_A = 14%, IRR_B = 12% (giả định).
→ Theo tiêu chí IRR, A với 14% > B với 12% thì A được ưu tiên.
3.4 Phân tích PI
PI_A = (NPV_A + 10 000) / 10 000 = (giả sử) 1,20; PI_B = (NPV_B + 10 000)/10 000 = ví dụ 1,30.
→ B có PI lớn hơn nên mỗi 1 đồng vốn đầu tư tạo ra giá trị cao hơn.
3.5 Kết hợp và lựa chọn
Như vậy, mỗi phương pháp cho câu trả lời khác nhau:
Do đó, doanh nghiệp cần xem xét ưu tiên mục tiêu nào: nếu mục tiêu là nhanh thu hồi vốn → chọn A; nếu mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp → chọn B. Kết hợp nhiều tiêu chí và xem xét rủi ro, thời gian, vốn giới hạn sẽ giúp quyết định tối ưu.
Ưu điểm – nhược điểm của các phương pháp và lưu ý khi áp dụng
4.1 Ưu điểm
4.2 Nhược điểm
4.3 Lưu ý khi áp dụng
Việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư một cách bài bản là rất quan trọng để doanh nghiệp đạt được hiệu quả đầu tư mong muốn: không chỉ sinh lời mà còn phù hợp chiến lược và rủi ro chấp nhận được. Mỗi phương pháp – PBP, NPV, IRR, PI, ARR – có ưu thế và giới hạn riêng, và thường doanh nghiệp sẽ không chỉ dùng một cách duy nhất mà kết hợp nhiều chỉ tiêu với nhau và bổ sung phân tích định tính.
Qua ví dụ minh hoạ, chúng ta thấy rằng mỗi phương án có điểm mạnh riêng và việc lựa chọn cuối cùng phụ thuộc vào ưu tiên của doanh nghiệp (nhanh thu hồi vốn, tối đa hóa giá trị, hay giới hạn vốn đầu tư). Do đó, việc hiểu rõ bản chất, ưu nhược của từng phương pháp và vận dụng linh hoạt trong bối cảnh cụ thể sẽ giúp doanh nghiệp ra quyết định đầu tư sáng suốt và hiệu quả hơn.
Các phương pháp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, Lấy ví dụ để triển khai quá trình đảnh giá và lưa chon dư án đó.
Đối với một doanh nghiệp, khi tiến hành một hoạt động đầu tư, điều quan trọng là phải đánh giá được hiệu quả của đầu tư. Hiệu quả của đầu tư được biểu hiện trong mối quan hệ giữa lợi ích thu được do đầu tư mang lại và chi phí bỏ ra để thực hiện dự án đầu tư đó. Khi xem xét dự án đầu tư phải xem xét vấn đề cơ bản là lợi ích thu được trong tương lai có tương xứng với vốn đầu tư đã bỏ ra hay không, dự án đó có mang lại mức thu nhập lớn hơn hoặc bằng mức đòi hỏi của các nhà đầu tư hay không?
Các phương pháp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh thì mục đích hàng đầu là lợi nhuận. Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu trong quá trình kinh doanh luôn gặp thua lỗ. Vì thế, việc đầu tư của doanh nghiệp nhằm khai thác tốt nhất mọi tiềm năng và lợi thế của doanh nghiệp hướng tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Mỗi khoản đầu tư của doanh nghiệp có thể có nhiều dự án khác nhau. Để lựa chọn dự án cần xem xét nhiều mặt, trong đó về tài chính, chủ yếu là xem xét hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư. Có nhiều tiêu chuẩn khác nhau để đánh giá và lựa chọn dự án. Những tiêu chuẩn thường được sử dụng là:
Phương pháp thời gian hoàn vốn (PBP)
Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV)
Phương pháp tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR)
Phương pháp chỉ số lợi nhuận (PI)
Phương pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư.
Chương 1: Các phương pháp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư.
1.1. Phương pháp thời gian hoàn vốn (PBP)
Phương pháp này chủ yếu dựa vào chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư để lựa chọn dự án
Thời gian hoàn vốn đầu tư (thời gian thu hồi vốn đầu tư) là khoảng thời gian cần thiết mà dự án tạo ra dòng tiền thuần bằng chính số vốn đầu tư ban đầu để thực hiện dự án. Nó cho chúng ta biết số năm đòi hỏi để bù đắp số tiền đầu tu ban đầu trên cơ sở luồng tiền dự tính của dự án. Theo phương pháp này, kỳ thu hồi vốn càng ngắn thì dự án đầu tư càng hấp dẫn.
Để xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư, ta có thể chia ra trường họp:
> Trường họp 1: Nếu dự án đầu tư tạo ra dòng tiền thuần đều thì thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định theo công thức:
Thời gian hoàn vốn = vốn đầu tư/thu nhập hàng năm
> Trường họp 2: Nếu dự án tạo ra thu nhập không đều. Thời gian thu hồi vốn được xác định theo cách sau:
Bước 1 : Xác định sổ vốn đầu tư cỏn phải thu hồi ở cuối mỗi năm.
Vốn đầu tư còn phải thu hồi ở cuối năm t = số vốn đầu tư chưa thu hồi ở cuối năm (t-1) – dòng tiền thuần của đầu tư năm t
Bước 2. Khi sổ vốn đầu tư ở cuối năm nào đó nhỏ hơn sổ thu nhập của năm kế tiếp thì cần xác định thời gian(sổ tháng) cỏn phải thu hồi vốn đầu tư trong năm kế tiếp.
GỌI NGAY - 0903649782 - 028 35146426
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ
CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: 28B Mai Thị Lựu - Khu phố 7, Phường Tân Định, TP.HCM
Email: nguyenthanhmp156@gmail.com