Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là một thiết chế pháp lý – kỹ thuật cốt lõi, chi phối toàn bộ vòng đời của một dự án đầu tư. Đối với các dự án nhà máy sản xuất, khu công nghiệp, khu dưỡng lão hay khu du lịch sinh thái, ĐTM không chỉ là một yêu cầu bắt buộc mà còn là công cụ lập kế hoạch chiến lược để đảm bảo rằng sự phát triển kinh tế hài hòa với bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. Trong bối cảnh Việt Nam đang chuyển đổi sang mô hình quản trị môi trường dựa trên rủi ro, dưới tác động của Luật Bảo vệ môi trường 2020 và các nghị định liên quan, việc chuẩn hóa nội dung và phương pháp lập ĐTM trở thành yêu cầu cấp thiết, đặc biệt khi áp lực hội nhập quốc tế, biến đổi khí hậu và tiêu chuẩn ESG ngày càng mạnh mẽ.
ĐTM, theo Luật BVMT 2020, không còn đơn thuần là một báo cáo phân tích tác động, mà là cơ sở pháp lý quan trọng để cấp Giấy phép môi trường – loại giấy phép hợp nhất nhiều giấy phép trước đây như xả thải, khí thải, chất thải nguy hại hay xả nước dưới đất. Trong toàn bộ quá trình hình thành một dự án, từ quy hoạch, thiết kế cơ sở đến thi công và vận hành, ĐTM đóng vai trò như bản đồ định hướng quản lý môi trường, giúp nhà đầu tư nhận diện các tác động tiêu cực, đề xuất giải pháp giảm thiểu và tối ưu hóa bền vững. Đặc biệt, đối với các dự án có nguy cơ cao như khu công nghiệp, nhà máy chế biến giấy, nhà máy dệt nhuộm hoặc dự án du lịch sinh thái có diện tích rừng lớn, ĐTM còn là căn cứ để thực hiện các thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất rừng, đánh giá đa dạng sinh học và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên.
Trong thực tiễn của nhiều quốc gia, ĐTM phát triển như một mô hình quản trị có sự tham gia của cộng đồng. Luật BVMT 2020 nhấn mạnh vai trò tham vấn: người dân, tổ chức chính trị xã hội và các nhóm dễ bị tổn thương phải có quyền tiếp cận thông tin và góp ý trong quá trình lập báo cáo. Đây là bước tiến lớn, thể hiện sự hội nhập với các nguyên tắc của Liên Hợp Quốc về quyền môi trường. Trong các dự án dưỡng lão, khu dân cư hay khu công nghiệp có mật độ dân cư cao, tác động về khí thải, tiếng ồn, giao thông, sức khỏe và hạ tầng xã hội cần được phân tích sâu và tham vấn nghiêm túc.
Quá trình lập ĐTM bắt đầu bằng điều tra, khảo sát hiện trạng môi trường. Các chuyên gia tiến hành khảo sát địa lý, địa chất, khí tượng, thủy văn, quan trắc không khí, nước mặt, nước ngầm, đất và vi khí hậu. Một chiến lược lấy mẫu khoa học phải được thiết kế dựa trên hướng gió chủ đạo, hướng dòng chảy, thủy triều, chế độ mưa, cấu trúc đất nền và hoạt động dân sinh xung quanh. Đối với các dự án nằm ven sông, ven biển hoặc liền kề khu bảo tồn thiên nhiên, khảo sát thủy sinh, hệ sinh thái và đa dạng sinh học là yêu cầu bắt buộc. Các mẫu được phân tích trong phòng thí nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC 17025 để đảm bảo độ tin cậy, phục vụ cho mô phỏng tác động và so sánh với tiêu chuẩn QCVN hiện hành.
Giai đoạn quan trọng tiếp theo là nhận diện nguồn thải. Mỗi dự án có những đặc điểm riêng. Nhà máy sản xuất thường phát thải khí, bụi mịn, VOC, nước thải công nghiệp và CTNH. Khu công nghiệp phát sinh tổng hợp nhiều loại ô nhiễm, cần hệ thống xử lý tập trung và cơ chế giám sát tự động. Khu dưỡng lão phát sinh nước thải sinh hoạt có hàm lượng Amoni, Nitrat và vi sinh cao, đòi hỏi công nghệ xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT. Khu du lịch sinh thái lại nhạy cảm về cảnh quan, tiếng ồn, chất lượng nước và tác động đến hệ sinh thái tự nhiên, đặc biệt khi nằm trong vùng đệm rừng hoặc khu vực có địa hình dốc.
Để đánh giá đúng mức độ tác động, chuyên gia sử dụng tổng hợp các phương pháp: đánh giá nhanh, ma trận Leopold, mô hình lan truyền khí thải (Aermod), mô hình thủy văn – thủy lực (MIKE, HEC-RAS), mô hình lan truyền ô nhiễm nước (QUAL2K), mô hình dự báo tiếng ồn (CadnaA). Một ĐTM chuyên sâu không chỉ mô tả tác động mà phải mô phỏng bằng số liệu và kịch bản cụ thể: hướng gió, tốc độ phát tán, chu kỳ mùa khô – mùa mưa, khả năng tích lũy của các chất ô nhiễm trong đất – nước – không khí theo thời gian.
Đối với các dự án lớn như khu công nghiệp hoặc khu du lịch quy mô trên 50 ha, yêu cầu đánh giá tác động tích lũy và tác động gián tiếp là bắt buộc. Điều này bao gồm phân tích hiệu ứng lan truyền khi nhiều nhà máy vận hành đồng thời; tác động đến gia tăng dân số cơ học; áp lực lên giao thông, cấp nước, thoát nước và y tế địa phương. Với dự án dưỡng lão, một nội dung đặc thù là phân tích tác động đến sức khỏe người cao tuổi, bao gồm vi khí hậu, tiếng ồn, độ rung và chất lượng không khí trong nhà (IAQ). Đối với nhà máy, yếu tố rủi ro môi trường do hóa chất phải phân tích bằng phương pháp đánh giá hậu quả – tần suất (HAZOP, FMEA), có mô phỏng các tình huống sự cố: rò rỉ hóa chất, cháy nổ, tràn dầu, sự cố nước thải.
Khi mô tả tác động tiêu cực, báo cáo ĐTM bắt buộc phải đề xuất biện pháp giảm thiểu. Đây là phần cốt lõi thể hiện chất lượng chuyên môn. Đối với khí thải công nghiệp, các công nghệ kiểm soát thường bao gồm lọc bụi tĩnh điện, Cyclone, túi vải, hấp phụ than hoạt tính, rửa khí bằng dung dịch NaOH hoặc CaCO₃, công nghệ hấp thụ/oxy hóa. Nước thải được xử lý bằng công nghệ AAO, MBR, SBR hoặc công nghệ lọc màng RO đối với yêu cầu chất lượng cao. Chất thải rắn và CTNH cần có kho lưu chứa riêng biệt, chống thấm, mái che, nhật ký vận hành và hợp đồng chuyển giao với đơn vị có giấy phép theo Nghị định 38/2015/NĐ-CP và Nghị định 08/2022/NĐ-CP. Trong khu dưỡng lão hoặc du lịch sinh thái, hệ thống phân loại rác tại nguồn, tái sử dụng nước mưa, tái chế nước thải tưới cây đã trở thành yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế về du lịch bền vững.
Một trong những nội dung mang tính yêu cầu pháp lý cao là kế hoạch ứng phó sự cố môi trường. Chủ dự án phải xây dựng mô hình ứng phó với 5 nhóm sự cố chính: sự cố hóa chất, sự cố nước thải, sự cố khí thải, sự cố cháy nổ và sự cố thiên tai. Đối với khu du lịch sinh thái nằm gần rừng, phương án phòng cháy chữa cháy rừng phải tích hợp với PCCC theo QCVN 06:2022/BXD. Đối với khu dưỡng lão, phương án sơ tán người cao tuổi khi xảy ra sự cố cần mô phỏng theo kịch bản ban đêm và ban ngày. Với nhà máy, kịch bản rò rỉ hóa chất phải thể hiện bán kính ảnh hưởng, nồng độ lan truyền và thời gian cần thiết để tản khí.
Sau khi hoàn thiện nội dung kỹ thuật, quá trình tham vấn cộng đồng được thực hiện. Theo Luật BVMT 2020, tham vấn được chia làm hai hình thức: tham vấn bằng văn bản và tham vấn tổ chức cuộc họp. Các nhóm bị ảnh hưởng trực tiếp – bao gồm hộ dân, chính quyền địa phương, tổ chức xã hội – có quyền yêu cầu làm rõ thông tin và đưa ra kiến nghị. Những ý kiến này phải được tổng hợp, giải trình và tích hợp vào báo cáo trước khi trình thẩm định. Đây là cơ chế đảm bảo minh bạch, giảm xung đột xã hội và tạo sự đồng thuận cho dự án, đặc biệt quan trọng với dự án khu dưỡng lão, khu du lịch sinh thái gắn với cộng đồng dân cư bản địa hoặc các dự án nhà máy gần khu dân cư.
Giai đoạn thẩm định ĐTM là bước quyết định tính pháp lý của báo cáo. Hội đồng thẩm định gồm đại diện Sở TN&MT, chuyên gia khoa học, chuyên gia pháp lý và các sở ngành liên quan. Hội đồng đánh giá tính đầy đủ, tính khoa học, tính phù hợp của biện pháp giảm thiểu và khả năng tuân thủ quy chuẩn. Các yêu cầu bổ sung thường tập trung vào công suất xử lý nước thải, công nghệ xử lý khí thải, ngưỡng tiếng ồn, khoảng cách an toàn môi trường, khả năng thích ứng của hệ sinh thái và rủi ro lan truyền. Chủ đầu tư phải chỉnh sửa báo cáo theo kết luận của Hội đồng trước khi phê duyệt.
Với việc phê duyệt ĐTM, dự án được phép triển khai bước tiếp theo: lập thiết kế xây dựng, thi công công trình bảo vệ môi trường và xin Giấy phép môi trường. Giấy phép môi trường được cấp dựa trên kết quả ĐTM, trong đó quy định giới hạn các thông số xả thải, chế độ quan trắc, yêu cầu đầu tư công trình bảo vệ môi trường, loại hình chất thải được phát sinh, yêu cầu ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường (nếu dự án khai thác khoáng sản), phân vùng an toàn và yêu cầu giám sát tự động. Với nhà máy, khu công nghiệp, giấy phép môi trường còn phải tích hợp hệ thống quan trắc tự động nước thải, khí thải và truyền số liệu trực tiếp về Sở TN&MT.
Một yêu cầu quan trọng của giai đoạn hậu ĐTM là giám sát môi trường định kỳ. Doanh nghiệp phải thực hiện quan trắc theo tần suất được quy định trong Giấy phép môi trường. Nhà máy có công suất lớn hoặc có nguy cơ cao phải thực hiện quan trắc tự động liên tục đối với nước thải và khí thải. Báo cáo kết quả quan trắc phải gửi về Sở TN&MT đúng thời hạn. Ngoài ra, chủ đầu tư phải lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm theo Thông tư 25/2019, bao gồm thống kê đầy đủ chất thải phát sinh, chứng từ chuyển giao CTNH, hoạt động bảo trì hệ thống xử lý và các rủi ro môi trường phát sinh trong năm.
Trong bối cảnh toàn cầu coi trọng phát triển xanh và ESG, ĐTM ngày nay không chỉ dừng lại ở tuân thủ luật pháp. Đối với khu dưỡng lão và khu du lịch sinh thái, tiêu chuẩn "xanh" là yếu tố tạo giá trị thương hiệu: tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo, tái sử dụng nước mưa, thiết kế công trình hợp khí hậu, bảo tồn cảnh quan thiên nhiên. Đối với nhà máy và khu công nghiệp, yêu cầu sản xuất sạch hơn, carbon thấp và chuyển đổi năng lượng trở thành tiêu chí bắt buộc để tham gia chuỗi cung ứng của các tập đoàn quốc tế.
Nhìn tổng thể, ĐTM là công cụ giúp doanh nghiệp nhận diện rủi ro môi trường, tối ưu chi phí xử lý, giảm thiểu xung đột xã hội và gia tăng tính cạnh tranh. Một báo cáo ĐTM được lập đúng chuẩn không chỉ phục vụ mục tiêu pháp lý mà còn là chìa khóa để dự án phát triển bền vững trong dài hạn. Khi dự án nhà máy, khu công nghiệp, khu dưỡng lão hay khu du lịch sinh thái vận hành đúng các quy chuẩn môi trường, lợi ích không chỉ thuộc về doanh nghiệp mà còn lan tỏa vào cộng đồng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và đóng góp vào mục tiêu phát triển quốc gia theo hướng xanh – tuần hoàn – bền vững.
CÔNG TY CP TV ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
- Hotline: 0903 649 782
Địa chỉ trụ sở chính: 28B Mai Thị Lựu - Khu phố 7, Phường Tân Định. TP.HCM
Địa chỉ văn phòng đại diện: Chung cư B1- Số 2 Đường Trường Sa, Phường Gia Định. TP.HCM
Website: www.khoanngam.net; www.lapduan.com; www.minhphuongcorp.net;
Email: nguyenthanhmp156@gmail.com ; thanhnv93@yahoo.com.vn