BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ĐTM CHO NHÀ MÁY NGHIỀN ĐÁ
1. TÓM TẮT
2. GIỚI THIỆU .
2.1. Bài thuyết trình của tác giả:
2.2. Bài thuyết trình của Người khuyến mãi
2.3. Mục tiêu của nghiên cứu
2.4. Phương pháp luận được sử dụng cho nghiên cứu
3. XEM XÉT VỀ PHÁP LUẬT VÀ PHÁP LUẬT
3.1. Khung pháp lý và chính sách để đánh giá tác động môi trường ĐTM
3.1.1. Hiến pháp
3.1.2. Tầm nhìn 2020
3.1.3. Chiến lược Phát triển Kinh tế và Giảm nghèo
3.1.4. Chính sách môi trường quốc gia
3.1.5. Luật Môi trường Quốc gia
3.2. Khung thể chế quản lý môi trường
3.3. Khuôn khổ lập pháp quốc tế
3.4. Tiêu chuẩn môi trường
4. DỮ LIỆU CƠ BẢN
4.1. Mô tả chung về khu vực
4.2. Môi trường vật lý sinh học
4.2.1. Môi trường vật lý
4.2.3. Môi trường sinh học
4.3. Môi trường kinh tế - xã hội
5. MÔ TẢ DỰ ÁN
5.1. Quy mô dự án
7. ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG
7.2. Phân loại tác động
7.3. Xác định các tác động tiềm tàng của dự án
7.3.1. Các tác động tích cực có thể xảy ra của dự án
7.3.2. Các tác động tiêu cực có thể xảy ra của dự án
7.4. Đánh giá và phân tích tác động của dự án
7.4.1. Tác động đến môi trường con người
7.4.2. Tác động đến môi trường lý sinh
8,0. Phân tích các giải pháp thay thế
9. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU
9.1. Ô nhiễm không khí
9.1.2. Quản lý chất thải con người
9.1.3. Biện pháp giảm thiểu chất thải rắn
9.1.4. Biện pháp tránh tai nạn trên đường và tại chỗ
10. KẾ HOẠCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG (EMP)
10.1. Mô tả chi tiết các phương thức để thực hiện các biện pháp giảm nhẹ được đề xuất biện pháp
11. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
11.1. Người ta kết luận rằng;
11.2 Đề xuất
NGƯỜI GIỚI THIỆU
PHÊ DUYỆT
Ngành công nghiệp nghiền đá đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế xây dựng: sản lập đá dăm các kích cỡ khác nhau làm nguyên liệu cho đường bộ, cầu cống, cao tốc… Nhà máy nghiền đá đòi hỏi công nghệ, nhân lực và nguồn vật liệu đầu vào đóng tại vị trí gần các đô thị hoặc thị trấn đang phát triển, vừa đảm bảo cung cấp vật liệu nhanh, vừa giảm chi phí vận chuyển. Trong bối cảnh này, một dự án nhà máy nghiền đá tại Việt Nam cần được thực hiện Đánh giá Tác động Môi trường (ĐTM) nghiêm ngặt để đảm bảo phát triển bền vững, hài hòa giữa kinh tế — xã hội — môi trường.
– Chủ đầu tư: Công ty H (giả định tên) – đơn vị xúc tiến triển khai dự án nhà máy nghiền đá tại địa điểm được khảo sát.
– Đơn vị tư vấn: Công ty Minh Phương (TP.HCM) – có hơn 8 năm kinh nghiệm lập ĐTM cho các dự án phát triển tại Việt Nam.
– Mục tiêu nghiên cứu: giảm thiểu gánh nặng môi trường từ hoạt động nghiền đá, tích hợp tiêu chí môi trường vào quyết định đầu tư, theo nguyên tắc 17 Tuyên bố Rio.
– Đặc điểm dự án: Nhà máy nghiền đá đặt gần đô thị/tỉnh lỵ, có nguồn đá đầu vào từ mỏ gần, công suất lớn (giả định) nghiền sỏi/thạch với nhiều công đoạn khai thác – vận chuyển – nghiền – sản xuất đá thành phẩm.
Ngành khai thác, nghiền đá và sản xuất vật liệu xây dựng là ngành lớn, có nhu cầu cao trong phát triển hạ tầng – giao thông – đô thị Việt Nam. Tuy nhiên, cùng lúc đó, các tác động môi trường như bụi, tiếng ồn, nước thải, xói mòn đất, mất sinh cảnh… nếu không kiểm soát sẽ gây ảnh hưởng rõ rệt đến khu dân cư lân cận và hệ sinh thái. Các văn bản ĐTM cho thấy dự án khai thác/chế biến đá xây dựng đã được phải thực hiện để phân tích, dự báo tác động môi trường, xác định nguồn gây ô nhiễm và đề xuất biện pháp giảm thiểu. Việc đặt nhà máy nghiền đá gần khu dân cư đang đô thị hóa nhanh dấy lên lo ngại về môi trường – xã hội. Vì vậy việc lập báo cáo ĐTM có vai trò thiết yếu.
Trong báo cáo, các thành phần môi trường được xem xét kỹ lưỡng gồm: không khí, đất – lòng đất, tài nguyên nước, sinh học – hệ sinh thái, tiếng ồn – độ rung, cảnh quan, ô nhiễm điện từ & nguy cơ sự cố.
Quá trình khai thác đá, vận chuyển, nghiền sản phẩm tạo ra bụi mịn (PM₁₀, PM₂.₅), khí phát thải từ xe tải, máy nghiền. Nếu không có biện pháp kiểm soát, bụi phát tán vào khu dân cư và khu đô thị lân cận sẽ gây ảnh hưởng hô hấp, giảm chất lượng không khí. Nghiên cứu tại mỏ đá vôi cho thấy hệ số ô nhiễm bụi từ nghiền – sàng là ~0,93 kg/tấn nguyên liệu
Khai thác và xây dựng nhà máy có thể dẫn đến mất lớp phủ đất mặt, thay đổi mục đích sử dụng đất, làm mất thực vật – sinh cảnh, tăng xói mòn và lún đất. Vận chuyển đá và vật liệu nặng có thể làm mất ổn định đất nền.
Nếu nước mưa không được xử lý hợp lý, bề mặt bê tông lớn có thể dẫn tới dòng chảy nhanh và ngập. Nước rửa thiết bị, vận hành máy, làm nguội có thể chứa chất rửa, dầu mỡ, hạt mịn trong dây chuyền nghiền nếu không kiểm soát sẽ ảnh hưởng tới nước mặt và thấm xuống nước ngầm. Báo cáo ĐTM cho mỏ đá và chế biến đá đã chỉ ra dòng nước thải từ lau rửa máy móc và sàn công tác
Khu vực đặt nhà máy có thể là vùng có thực vật và động vật bản địa, khai trường và vận hành có thể làm giảm đa dạng sinh học, gây phân mảnh môi trường và làm mất môi trường sống các loài. Xói mòn và bụi cũng ảnh hưởng đến thực vật tại khu vực lân cận.
Máy nghiền, băng tải, vận chuyển xe tải lớn tạo ra tiếng ồn và độ rung. Nếu nhà máy gần khu dân cư, trường học hoặc bệnh viện, ảnh hưởng về sức khỏe và chất lượng sống là đáng lưu tâm.
Một nhà máy nghiền đá đặt sai vị trí hoặc thiếu cây xanh che chắn có thể làm giảm mỹ quan đô thị, gây phản ứng từ cộng đồng dân cư.
Hệ thống điện công suất lớn, máy nghiền hoạt động liên tục, có nguy cơ cháy nổ – cần phân tích và lập kế hoạch phòng ngừa.
Nhờ áp dụng phương pháp Ma trận hoặc Checklist trong ĐTM — hay phương pháp AHP (phân cấp phân tích) như đề xuất — nhóm nghiên cứu đã phân tích mức độ tác động như sau:
Biện pháp giảm thiểu và quản lý môi trường
Để đảm bảo dự án được triển khai bền vững, các biện pháp sau được đề xuất:
Dự án cần lập hồ sơ ĐTM đầy đủ và trình cơ quan chức năng thẩm định trước khi khởi công. Nhà đầu tư cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu như đã nêu, tuân thủ quy định bảo vệ môi trường, hoàn thiện hệ thống xử lý và vận hành theo đúng kế hoạch môi trường. Cộng đồng địa phương cần được thông tin rõ ràng và tham gia về việc giám sát.
Dự án nhà máy nghiền đá, nếu triển khai đúng theo ĐTM và biện pháp giảm thiểu tác động, sẽ mang lại lợi ích lớn: cung cấp vật liệu xây dựng, tạo việc làm, kinh tế địa phương phát triển. Ngược lại, nếu bỏ qua khía cạnh môi trường và cộng đồng, sẽ gây ảnh hưởng lớn tới chất lượng sống, môi trường và uy tín doanh nghiệp. Vì vậy, đánh giá tác động môi trường không chỉ là thủ tục mà là phần cốt lõi cho phát triển bền vững từ khâu lựa chọn địa điểm, thiết kế, vận hành đến giám sát lâu dài.
Việc xác định các tác động của dự án đối với môi trường cho thấy trong quá trình hoạt động, sẽ không có tác động tiêu cực đến môi trường vì nó là một Nhà máy nghiền đá không sử dụng bất kỳ loại hóa chất nào. Đá khô và do đó không có nước thải. Loại đá để nghiền là loại rất cứng màu đen với thiết bị chuyên dụng và do đó lượng khí thải tối thiểu dự kiến sẽ được phát hành để khí quyển. Sẽ có một số tác động tích cực quan trọng đối với môi trường của con người chẳng hạn như sự sẵn có của đá để cung cấp cho sự phát triển theo cấp số nhân ngành xây dựng ở Hồ Chí Minh và Việt Nam nói chung, việc làm được cải thiện cơ hội cho dân số trong khu vực, sự gia tăng thu nhập của dân số làm việc trên địa bàn, việc nộp thuế cho địa phương và trung ương chính phủ cũng như đóng góp vào công cuộc xóa đói giảm nghèo ở đất nước chung.
Dự án cũng sẽ có một số tác động tiêu cực biên, đặc biệt là trong quá trình nghiền như sản xuất phát thải bụi và ô nhiễm tiếng ồn; trên môi trường kinh tế xã hội và lý sinh như sự suy giảm chất lượng không khí do bụi thải ra trong quá trình dọn dẹp địa điểm, ảnh hưởng của ô nhiễm không khí, nguy cơ dư thừa đất bị xói mòn từ địa điểm khai thác đá thủ công, Mất môi trường sống cho một số loài động, thực vật và giảm đa dạng sinh học do phát quang thảm thực vật lân cận nơi khai thác đá.
Các biện pháp giảm thiểu khác nhau đối với những tác động tiêu cực này đã được đề xuất để giảm đến mức thấp nhất ảnh hưởng của chúng đến môi trường kinh tế - xã hội cũng như trên môi trường lý sinh. Trong số các biện pháp giảm thiểu được đề xuất là sử dụng thiết bị chuyên dụng và bảo dưỡng chúng thường xuyên để giảm thiểu tiếng ồn và phát thải bụi, Hệ thống quản lý được đề xuất nhằm giảm thiểu rủi ro tai nạn trong quá trình quá trình nghiền. Một nhà vệ sinh ecosan sẽ được lắp đặt để ngăn ngừa ô nhiễm chất thải của con người. Để đảm bảo rằng các biện pháp giảm thiểu được đề xuất sẽ được thực hiện, một kế hoạch quản lý môi trường đã được phát triển để hướng dẫn tất cả các hoạt động của dự án trong tất cả các giai đoạn của nó liên quan đến việc bảo vệ Môi trường. Kế hoạch này chỉ rõ bản chất của tác động tiêu cực, đề xuất các biện pháp giảm thiểu, các chỉ số trong việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu này, khoảng thời gian, trách nhiệm và sự theo dõi cần thiết từ những người có liên quan và các bên được chỉ định. Một kế hoạch khẩn cấp trong trường hợp tai nạn cũng được phát triển.
Một số tác động tiêu cực của dự án này có thể được loại bỏ, giảm bớt hoặc bù đắp nếu kế hoạch quản lý môi trường đề xuất được thực hiện theo như đề xuất. Bổ sung do đó, một số khuyến nghị đã được đề xuất để việc thực hiện dự án trở thành một thành công mà không gây hại hoặc ít tác động tiêu cực nhất đến môi trường nói chung.
2. GIỚI THIỆU
Ngành công nghiệp nghiền đá là một ngành công nghiệp quan trọng của đất nước tham gia vào sản xuất đá dăm các kích cỡ tùy theo yêu cầu mà hoạt động làm nguyên liệu cho các hoạt động xây dựng khác nhau như xây dựng đường, cầu, đường cao tốc trong số những người khác. Nhà máy nghiền đá sử dụng nhiều người có tay nghề cao và không có kỹ năng tham gia vào toàn bộ quá trình khai thác, nghiền và vận chuyển sỏi. Vị trí lý tưởng của nhà máy được cho là gần các thị trấn hoặc thành phố đang phát triển để cung cấp nhu cầu về đá và đồng thời gần nguồn cung cấp cho đá được nghiền nhỏ. Nghiên cứu này bao gồm việc đánh giá các tác động môi trường đối với dự án nghiền đá ở địa điểm nói trên.
2.1. Bản trình bày của tác giả
Báo cáo này được thực hiện bởi công ty Minh phương được thuê bởi Người xúc tiến dự án, Công ty H, để thực hiện nghiên cứu. Công ty tư vấn có trụ sở tại Hồ Chí Minh và có kiến thức cũng như nền tảng vững chắc trong lĩnh vực Đánh giá Môi trường, và thành tích hơn 8 năm cho thực hiện các nghiên cứu về Đánh giá tác động môi trường cho các dự án phát triển ở Việt Nam nói chung và đặc biệt là ở miền Nam.
2.2. Chủ dự án
2.3. Mục tiêu của nghiên cứu
Giảm gánh nặng của các tác động môi trường là cần thiết nếu phát triển trở nên bền vững. Khi các nguồn lực trở nên hạn chế, các tác động đến môi trường trở nên phức tạp hơn, đánh giá tác động môi trường ĐTM ngày càng trở nên quan trọng như một công cụ để phát triển và ra quyết định. Vai trò này được chính thức thừa nhận theo nguyên tắc 17 của Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát triển (UNCED 1992).
”Đánh giá tác động môi trường, với tư cách là một công cụ quốc gia, sẽ được thực hiện cho các hoạt động được đề xuất có khả năng có tác động bất lợi đáng kể đến môi trường và theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ”.
Trên thực tế, đánh giá tác động môi trường ĐTM được áp dụng chủ yếu để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu các tác động bất lợi của các dự án phát triển lớn. Nó cũng được sử dụng như một công cụ lập kế hoạch để thúc đẩy phát triển bằng cách tích hợp các cân nhắc về môi trường vào một loạt các các hành động được đề xuất. Đáng chú ý nhất là việc sử dụng các chính sách và kế hoạch để tập trung cao nhất vào mức độ ra quyết định và quan tâm đến môi trường trong việc xem xét các phương án và lựa chọn phát triển. Các hình thức đánh giá tác động môi trường đánh giá tác động môi trường ĐTM hạn chế hơn có thể được sử dụng để đảm bảo rằng các dự án quy mô nhỏ hơn; phù hợp với các tiêu chuẩn môi trường thích hợp hoặc các tiêu chí về địa điểm và thiết kế.
Mục tiêu của đánh giá tác động môi trường ĐTM có thể được chia thành hai loại.
Mục tiêu trước mắt của đánh giá tác động môi trường ĐTM là thông báo cho quá trình ra quyết định bằng cách xác định các ảnh hưởng môi trường đáng kể và rủi ro của các dự án phát triển. Cuối cùng (dài hạn) mục tiêu của đánh giá tác động môi trường ĐTM là thúc đẩy phát triển bền vững bằng cách đảm bảo rằng các dự án phát triển không làm suy yếu các chức năng tài nguyên và sinh thái quan trọng hoặc hạnh phúc, lối sống và sinh kế của cộng đồng và những người phụ thuộc về họ.
Mục tiêu chính của nghiên cứu này bao gồm việc thực hiện một cách toàn diện Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường cho dự án nghiền đá trên môi trường trong giai đoạn chuẩn bị mặt bằng và vận hành.
Các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu như sau:
• Để phát hiện các ảnh hưởng của dự án đến môi trường lân cận như các vùng nước, đất, con người, cơ sở hạ tầng, động vật, thực vật và bầu không khí;
• Để phát hiện ảnh hưởng của môi trường lân cận đến dự án, điều này nghĩa là ảnh hưởng đến đất của dự án và các hoạt động xung quanh;
• Để phát hiện ảnh hưởng của dự án đến môi trường;
• Đề xuất các biện pháp thay thế khi nhận thấy rằng có thể có tác dụng phụ xảy ra;
• Để thực hiện các biện pháp giảm thiểu đề xuất khi các tác động bất lợi có thể có xảy ra;
• Thực hiện chẩn đoán môi trường hiện có và các hoạt động trong khu vực của dự án;
• Đề xuất các biện pháp thực thi khi có tác dụng có lợi từ dự án được phát hiện;
• Thiết lập một kế hoạch quản lý môi trường sẽ chi phối tất cả các hoạt động của dự án bảo vệ môi trường tốt hơn.
2.4. Phương pháp luận được sử dụng cho nghiên cứu
Dựa trên các điều khoản tham chiếu do tư vấn của H soạn thảo, phương pháp luận được tư vấn sử dụng bao gồm:
a) Tổng quan tài liệu: Tài liệu về chính sách, pháp luật, quy định và hướng dẫn quản lý môi trường liên quan, lĩnh vực công nghiệp, quản lý chất thải,
Quy trình đánh giá tác động môi trường ĐTM sử dụng đất, v.v., ở cấp quốc gia cũng như cấp quốc tế đã hoàn thành.
b) Phỏng vấn: Tư vấn đã phỏng vấn những người dân trong khu vực của dự án như cũng như ở các Bộ và các cơ quan chính phủ khác liên quan đến việc này dự án.
c) Thu thập dữ liệu: Thông qua chuyến thăm thực địa của địa điểm, yêu cầu định tính và dữ liệu định lượng đã được thu thập
d) Tham vấn các bên liên quan: nhà tư vấn đã phân tích các đối tác chính / các bên liên quan để tìm hiểu sự tham gia, vai trò của họ và trách nhiệm trong dự án này.
e) Lập bản đồ và phân vùng của địa điểm
f) Báo cáo: dữ liệu và thông tin thu thập được đã được tổ chức và tổng hợp trong một bản báo cáo.
3. XEM XÉT VỀ PHÁP LUẬT VÀ QUY ĐỊNH
3.1. Khung pháp lý và chính sách cho đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
3.1.1. Hiến pháp của Việt Nam
3.1.2. Tầm nhìn 2021
Tầm nhìn 2021 của Việt Nam đưa ra là các hành động chiến lược giữa các quốc gia khác đưa ra nguyên tắc đề phòng để giảm thiểu các tác động tiêu cực gây ra cho môi trường do các hoạt động kinh tế xã hội, để thực hiện nguyên tắc "người gây ô nhiễm trả tiền" cũng như các biện pháp phòng ngừa và xử phạt để đảm bảo bảo vệ môi trường và yêu cầu nghiên cứu tác động môi trường của bất kỳ dự án phát triển nào.
3.1.3. Chiến lược Phát triển Kinh tế và Giảm nghèo
Chiến lược Phát triển Kinh tế và Giảm nghèo là một khuôn khổ trung hạn để đạt được sự phát triển lâu dài của đất nước nguyện vọng được thể hiện trong Tầm nhìn 2021. Chiến lược được xây dựng dựa trên những thành tựu mạnh mẽ trong phát triển nguồn nhân lực và thúc đẩy ba chương trình chủ đạo. Những chiếc flagship này đóng vai trò như một thiết bị để ưu tiên hành động của Chính phủ, huy động các nguồn lực để phát triển và cải thiện chính sách thực hiện thông qua các biện pháp can thiệp phối hợp giữa các ngành.
Đặc biệt chú ý đến an ninh sở hữu đất bền vững thông qua đăng ký đất đai, quy hoạch và quản lý sử dụng đất hợp lý, đất và nước bảo tồn, tái trồng rừng, bảo tồn sự đa dạng và thích nghi sinh học và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Mục tiêu của ngành nước và vệ sinh để đảm bảo quản lý tổng hợp và bền vững tài nguyên nước và phát triển để sử dụng đa mục đích bao gồm tăng cường khả năng tiếp cận nước an toàn cho tất cả mọi người và các dịch vụ vệ sinh.
3.1.4. Chính sách môi trường quốc gia
Phương án của chính sách dân số và quản lý sử dụng đất là cân bằng chính sách quốc gia về dân số, quản lý sử dụng đất và môi trường, trong khi lựa chọn chính sách về Đất đai là đảm bảo rằng đất đai, nguồn tài nguyên chính của đất nước, không bị suy thoái và sử dụng một cách không có kế hoạch.
3.1.5. Luật môi trường quốc gia
1. Bán phá giá hoặc thải bỏ bất kỳ chất thải rắn, lỏng hoặc chất khí độc hại nào trong suối, sông, hồ và trong môi trường xung quanh chúng;
2. Làm hỏng chất lượng không khí và nước mặt hoặc nước dưới đất;
3. Đốt bụi không được phép;
4. Hút thuốc ở nơi công cộng và ở bất kỳ nơi nào khác có nhiều người gặp gỡ;
5. Đi đại tiện hoặc đi tiểu ở nơi không thích hợp;
6. Khạc, bỏ chất nhầy và các chất thải khác của con người ở bất kỳ nơi nào.
3.2. Khung thể chế quản lý môi trường
3.3. Khuôn khổ lập pháp quốc tế
Các luật, quy định và công ước sau đây phù hợp với dự án này và chính sách và luật pháp quốc gia:
- Công ước quốc tế về đa dạng sinh học và môi trường sống của nó được ký kết Rio de Janeiro ở Brazil vào ngày 5 tháng 6 năm 1992, theo sự chấp thuận của Tổng thống Lệnh số 017/01 ngày 18 tháng 3 năm 1995;
- Nghị định thư CARTAGENA về đa dạng sinh học và Công ước về sinh học đa dạng sinh học được ký kết tại NAIROBI từ ngày 15 tháng 5 đến ngày 26 tháng 5 năm 2000 và ở NEW YORK từ ngày 5 tháng 6 năm 2000 đến ngày 4 tháng 6 năm 2001 theo ủy quyền được phê chuẩn bởi Luật số 38/2003 ngày 29 tháng 12 năm 2003;
- Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, được ký kết trong RIO DE JANEIRO tại BRASIL vào ngày 5 tháng 6 năm 1992, theo sự chấp thuận của Tổng thống Lệnh số 021 ngày 30 tháng 5 năm 1995;
- Nghị định thư KYOTO trong khuôn khổ về biến đổi khí hậu được thông qua tại KYOTO vào ngày 6 tháng 3 năm 1998 theo ủy quyền được phê chuẩn bởi Luật số 36/2003 của tháng 12 năm 2003;
- Công ước quốc tế RAMSAR ngày 2 tháng 2 năm 1971 về Đất ngập nước của Tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt là môi trường sống của nước chảy theo ủy quyền được phê chuẩn bởi Luật số 37/2003 ngày 29 tháng 12 năm 2003;
- Công ước STOCKHOLM về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, được ký kết STOCKHOLM vào ngày 22 tháng 5 năm 2001, theo lệnh của Tổng thống số 78/01 của 8 tháng 7 năm 2002;
- Công ước quốc tế ROTTERDAM về việc thành lập các thủ tục quốc tế được các quốc gia đồng ý về các giao dịch thương mại của thuốc trừ sâu nông nghiệp và các sản phẩm độc hại khác, đã ký trong ROTTERDAM vào ngày 11 tháng 9 năm 1998 và tại New York từ ngày 12 tháng 11 năm 1998 đến ngày 10 Tháng 9 năm 1999 theo Lệnh của Tổng thống số 28/01 tháng 8 năm 2003 phê chuẩn tư cách thành viên của Rwanda;
- Công ước BASEL về kiểm soát các hoạt động xuyên biên giới của Chất thải nguy hại và việc xử lý chúng được thông qua tại BASEL vào ngày 22 tháng 3 năm 1989, và được chấp thuận bởi Lệnh Tổng thống số 29/01 ngày 24 tháng 8 năm 2003 phê duyệt tư cách thành viên của Rwanda;
- Quy ước quốc tế MONTREAL về các chất làm cạn kiệt Tầng ôzôn, ký tại LONDON (1990), COPENHAGEN (1992), Montreal (1997), BEIJING (1999), đặc biệt là trong điều 2 về sửa đổi LONDON và
3.4. Tiêu chuẩn môi trường
Tuy nhiên, trong trường hợp không có khuôn khổ pháp lý cụ thể như vậy, luật điều chỉnh các hoạt động khai thác và khai thác đá, và các luật cụ thể có liên quan khác liên quan đến môi trường vẫn áp dụng.
4. DỮ LIỆU CƠ BẢN
4.1. Mô tả chung về khu vực trang
Địa điểm này nằm bên đường tới ở phía bên tay phải.
Không có vùng đất ẩm ướt nào tồn tại trong khu vực hiện trường. Đất cần thiết để khai thác đá có diện tích khoảng 8.719 mét vuông. Không có vượt qua thông qua khu vực dự án. Cần thận trọng trong khi xác định địa điểm dự án để tránh môi trường sống, đất rừng và vùng lân cận của các khu bảo tồn động vật hoang dã, công viên quốc gia và các khu vực khác khu vực nhạy cảm.
Không có ngành công nghiệp / nhà máy nào trong khu vực lân cận và không có khu dân cư nhà trong bán kính 500 mét.
Phần này cung cấp chi tiết mô tả về môi trường hiện tại và mô tả hiện trạng sử dụng đất của dự án và khu vực tiếp giáp với dự án.
4.2.1. Môi trường vật lý
Khu vực này nằm trên một sườn đồi dốc với đất mùn chiếm ưu thế. Chỉ có ít thảm thực vật tự nhiên bao gồm cỏ và bụi rậm.
4.2.3. Môi trường sinh học
Địa điểm được chọn để thực hiện nhà máy nghiền đá ở Kicukiro
Huyện có ít hệ thực vật tự nhiên, và việc sử dụng đất hiện có vào đầu dự án bao gồm các loại cây trồng tự cung tự cấp như chuối, cao lương và đậu. Dự án cũng trình bày các loại bụi cây khác nhau có thể, theo quan điểm của động vật hoang dã, là nơi trú ẩn động vật gặm nhấm và thằn lằn hoặc đóng vai trò là sinh thái thích hợp cho nhiều loại chim khác nhau.
4.3. Môi trường kinh tế - xã hội
Mỏ đá được bao quanh chủ yếu bởi các sản phẩm nông nghiệp trồng chủ yếu là đậu, lúa miến, chuối, ngô và các loại đậu như cà chua, v.v. Các vật nuôi chính là bò, dê, cừu và gà.
4.4. Địa hình và địa chất bề mặt
Địa điểm nằm ở độ cao 1400 m so với mực nước biển. Không có nghiên cứu địa chất chi tiết tuy nhiên, thông tin nhận được từ OGMR chỉ ra rằng đá ngầm là một loại đá trầm tích được hình thành thông qua quá trình thạch hóa các mảnh vụn đá phong hóa được vận chuyển và lắng đọng một cách vật lý. Quá trình tạo đá có thể đã xảy ra thông qua:
• Sấy khô và đầm nén;
• Quá trình oxy hóa sắt và nhôm;
• Kết tủa canxi và silica.
5. MÔ TẢ DỰ ÁN - Trang
5.1. Quy mô dự án
Dự án đã được phân bổ khoảng 8.719 mét vuông để khai thác đá. Dự án được kỳ vọng sẽ cao cơ giới hóa để đáp ứng mục tiêu sản xuất. Thiết bị bắt buộc cho dự án này bao gồm năm máy chính đã được trình bày chi tiết như hình phía dưới:
Bàn. 2 Danh sách các máy bắt buộc cho dự án nhà máy nghiền đá và xin câp giấy phép môi trường
Thiết bị
Định lượng
Độ dày tấm thân: buồm 50 mm
SwingJaw, hàm cố định, pitman, Toggle (Mặt sau): Đúc thép
Vòng bi: Ecc-22340- Pedestral 23230
Ecc.shaft: En-8
Kích thước tấm hàm (có răng & đồng bằng): 900mm x 1500mm
Bánh xe bay: Đôi
Nguồn cấp dữ liệu tối đa: 525 mm
Động cơ truyền động: 70HP
Tốc độ: 280-300RPM
Trọng lượng: 21800Kg
Công suất: 130 đến 150 tấn với thiết lập hàm
Độ dày tấm thân: buồm 50 mm
SwingJaw, hàm cố định, pitman, Toggle (Mặt sau): Thép vật đúc
Vòng bi: Ecc-22324- Pedestral 22224
Ecc.shaft: En-8
Kích thước tấm hàm (có răng & đồng bằng): 750mm x 860mm
Bánh xe bay: đơn
Nguồn cấp dữ liệu tối đa: 325 mm
Động cơ truyền động: 40HP
Tốc độ: 320-360RPM
Trọng lượng: 8400Kg
Công suất: 60 đến 70 tấn với hàm tắt
Độ dày tấm thân: buồm 36 mm
SwingJaw, hàm cố định, pitman, Toggle (Mặt sau): Đúc thép
Vòng bi: Ecc-22340- Bệ 22222
Ecc.shaft: En-8
Kích thước tấm hàm (có răng & đồng bằng): 500mm x 750mm
Bánh xe bay: đơn
Nguồn cấp dữ liệu tối đa: 250 mm
Động cơ truyền động: 30HP
Tốc độ: 320-360RPM
Trọng lượng: 4600Kg
Công suất: 30 đến 35 tấn với thiết lập hàm
6. Phụ tùng khác
Do tính chất công việc khó khăn và rủi ro nên tất cả các thiết bị dự kiến sẽ chỉ mất giá trong vòng hai năm. Đến năm thứ ba, cần đánh giá để phân tích và quyết định về khả năng thay thế của chúng. Nhà máy sẽ hoạt động 8 giờ một ngày sáu ngày một tuần. Trong năm đầu tiên, sản xuất phải được duy trì ở mức tối thiểu để tối đa hóa vận hành các biện pháp giảm thiểu tác động của dự án đối với môi trường và sản xuất sẽ tăng 15% trong năm thứ hai.
Ba chiếc máy sẽ hoạt động cùng lúc để tạo ra những viên sỏi có kích thước khác nhau. Các chất thải sẽ được sử dụng để sản xuất các sản phẩm liên quan đến sỏi như “gạch, đá cuội, tiền phạt máy nghiền, v.v. Do đó, có bốn loại sản phẩm khác nhau được sản xuất đầu dự án: Đá dăm, đá cuội với hai kích cỡ khác nhau và tiền phạt của máy nghiền.
Cơ cấu tổ chức
Trong năm đầu tiên, khung tổ chức của dự án sẽ đơn giản và linh hoạt để cho phép bất kỳ sửa đổi nào trong trường hợp cần thiết. Các nhân viên của dự án sẽ bao gồm các nhà quản lý, kỹ thuật viên và nhân viên khai quật. Tất cả nhân viên sẽ tổng cộng 60 dự kiến sẽ tăng theo thời gian. Hai mươi mốt (21) công cụ chuyên môn phải có một số kinh nghiệm khi bắt đầu dự án để có thể đào tạo những người khác có nhu cầu (chủ yếu bằng cách đào nhân sự) Dự án sẽ tuyển dụng các chuyên gia từ Ấn Độ trong hai năm đầu tiên để hỗ trợ dự án về chất lượng và tiêu chuẩn tiếp thị.
Công ty cũng sẽ xây dựng một khu nhà duy nhất để chứa đội ngũ nhân viên sẽ bao gồm những điều sau:
- Văn phòng chính
- Hai phòng cho nhân viên & hội họp
- Hai cửa hàng
- Một phòng cho máy phát điện
Để ngăn chặn sự xâm nhập và cũng như đảm bảo an ninh cho khu vực dự án, a dây có gờ và hàng rào thanh kim loại sẽ được lắp đặt. Khu dự án sẽ có hai cổng vào tức là cổng vào chính sẽ rộng năm (5) mét bằng kim loại cổng ra vào dễ dàng cho xe tải hạng nặng và một cổng nhỏ để nhân viên sử dụng chân. Để đảm bảo an ninh cho toàn bộ tài sản, một cấu trúc sẽ được thực hiện giữa nhà phát triển và một công ty bảo vệ để cung cấp các vệ sĩ có vũ trang 24 giờ.
6.0 TƯ VẤN
Quá trình tham vấn các bên liên quan là một thành phần quan trọng của Công ty H (dự án nghiền đá). Ưu tiên cao đã được đặt trên quan điểm của công chúng, quan chức địa phương, lãnh đạo cộng đồng trong dự án đề xuất để đảm bảo quá trình đánh giá môi trường công bằng.
Mục đích của chiến lược tham vấn về Đá và Xây dựng là xác định và kết hợp một loạt các giá trị cộng đồng để đảm bảo rằng dự án đã điều chỉnh phù hợp với bối cảnh địa phương. Các bước trong chương trình tham vấn địa phương được thiết kế để xác định và giải quyết các mối quan tâm của các bên liên quan về dự án và để xây dựng mối quan hệ tích cực, lâu dài với những người hàng xóm của cộng đồng dự án '
Trong suốt các hoạt động tham vấn của chúng tôi, các thành viên quan tâm và bị ảnh hưởng của công chúng được tạo cơ hội thông qua các nhà lãnh đạo cộng đồng để lên tiếng mối quan tâm của họ. Mối quan tâm và nhận xét của họ đã được tích hợp vào dự án thiết kế và lập kế hoạch khai thác đá trong tương lai ở mức độ lớn nhất có thể.Quá trình tham vấn là một cơ chế quan trọng để thông báo cho công chúng, địa phương các nhà lãnh đạo chính quyền và cộng đồng về dự án được đề xuất, mục đích và mục tiêu của dự án, mà còn phục vụ để gợi ra các vấn đề, mối quan tâm, nhu cầu và yêu cầu của quan tâm và bị ảnh hưởng như đầu vào cho đánh giá tác động môi trường ĐTM.
Như đã đề cập ở trên, các mục tiêu của quá trình tham gia của cộng đồng bao gồm:
• Tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia và tham vấn của các bên liên quan chính tập trung quy trình để cho phép những người quan tâm và bị ảnh hưởng cung cấp thông tin đầu vào Quy trình đánh giá tác động môi trường ĐTM và chia sẻ thông tin;
• Điều tra các vấn đề và mối quan tâm và các lựa chọn thay thế địa điểm để hoạt động như một công cụ thu thập dữ liệu và tạo thuận lợi cho đầu vào của đánh giá tác động môi trường ĐTM quy trình và xây dựng các biện pháp giảm thiểu.
Một tài liệu thông tin cơ bản hoặc bản tóm tắt dự án được trình bày cho RDB cũng được được phân phối và chia sẻ với các bên liên quan chính được tham vấn trong quá trình này. Các tài liệu chứa thông tin liên quan đến các hoạt động dự án được đề xuất, thông tin về sự cần thiết của quá trình đánh giá tác động môi trường ĐTM. Các bên liên quan được nhóm lại theo lợi ích cụ thể trong dự án.
Mục tiêu tham vấn và quy trình
Mục tiêu chính của quá trình tham vấn;
• Để giữ cho các bên liên quan quan tâm và bị ảnh hưởng được thông báo và tham gia vào phát triển của dự án;
• Để đáp ứng các mối quan tâm và lợi ích của họ; và
• Xây dựng mối quan hệ tích cực với cộng đồng hàng xóm của dự án '.
Để đảm bảo một quá trình tham vấn hiệu quả, một chiến lược tham vấn rõ ràng là được xác định bởi nhóm tư vấn đánh giá tác động môi trường ĐTM, với các bước chính sau:
1. Xác định các bên liên quan có thể có mối quan tâm hoặc mối quan tâm cụ thể liên quan đến dự án bao gồm các nhà lãnh đạo cộng đồng địa phương;
2. Gặp gỡ các bên liên quan đã được xác định hoặc các nhà lãnh đạo bên liên quan để lắng nghe và hiểu sở thích, mối quan tâm và / hoặc kỳ vọng vào dự án này. Điều này bao gồm việc tìm kiếm đầu vào từ các bên liên quan thông qua các cuộc họp trực tiếp;
3. Phát triển các phương tiện để giải quyết lợi ích hoặc mối quan tâm của các bên liên quan khi họ nảy sinh. Điều này bao gồm các biện pháp như giảm thiểu các tác động của dự án và / hoặc sửa đổi thiết kế dự án;
4. Cung cấp thông tin cập nhật kịp thời và liên tục cho các bên liên quan trong quá trình này quá trình;
5. Duy trì liên lạc thường xuyên và cởi mở với các bên liên quan chính để đảm bảo hoạt động minh bạch.
Quá trình tham vấn đã được công khai v&agrav
Các dịch vụ khác